Tài sản ngắn hạn là gì? Dễ hiểu cho nhà đầu tư mới bắt đầu
Tài sản ngắn hạn có lẽ không phải một khái niệm xa lạ gì đối với dân chuyên kế toán. Nhưng với anh em F0 chúng ta, đặc biệt những anh em làm những công việc không liên quan tới tài chính, kế toán. Thì đây có lẽ là một khái niệm nghe nhiều nhưng hiểu chưa được bao nhiêu đúng không anh em?
Với mong muốn cùng đồng hành với anh em F0, bài hôm nay Cú sẽ chia sẻ chuyên sâu về tài sản ngắn hạn. Là chỉ tiêu đầu tiên trong bảng cân đối kế toán – một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Sẽ có rất nhiều thông tin hữu ích. Anh em hãy cùng đọc với Cú nhé!
Mở đầu
Nằm trong seri tìm hiểu chuyên sâu về các thành phần của bảng cân đối kế toán. Tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu mà Cú muốn chia sẻ đầu tiên. Có lẽ vì lý do, dạo gần đây, sự phát triển của nền kinh tế gặp nhiều vấn đề đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp. Sẽ có những biến động về doanh thu, lợi nhuận, khả năng sản xuất.
– Điều đó ảnh hưởng như thế nào tới tài sản của doanh nghiệp trong ngắn hạn?
– Doanh nghiệp liệu có đủ năng lực để duy trì sản xuất trong thời kỳ khó khăn này không?
Từ đó, anh em F0 mình có thể thay đổi danh mục ngắn hạn mục phù hợp. Hướng tới những doanh nghiệp có đủ khả năng tạo ra lợi nhuận tốt nhất. Để có thể kiếm được lợi nhuận trong thời kỳ khó khăn này.
Phần 1: Tài sản ngắn hạn là gì?
Đầu tiên, hãy cùng Cú tìm hiểu sơ lược về bảng cân đối kế toán. Để thấy được sự liên kết giữa các thành phần, chỉ tiêu. Cũng như có cái nhìn có cái nhìn tổng quan về tổng tài sản của một doanh nghiệp. Nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ, hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Đó sẽ là một gợi ý thú vị cho chủ đề của bài tiếp theo Cú gửi tới anh em.
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
1.1. Cấu trúc sơ bộ bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần nguồn vốn và tài sản. Liệt kê cụ thể thông tin về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty. Vào một thời điểm (ngày), cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Kết cấu bảng cân đối kế toán
– Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Dưới tất cả hình thái và ở mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh đến cuối kỳ hạch toán. Phần này được chia làm 2 phần nhỏ hơn là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
– Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp vào thời điểm cuối kỳ. Thông thường sẽ là các khoản nợ và các khoản vốn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu trong phần này sẽ được chia thành 2 phần lớn là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
– Phần tài sản và phần nguồn vốn luôn luôn bằng nhau. Có lẽ đây cũng là một trong những lý do tên của loại báo cáo này là bảng cân đối kế toán.
1.2. Tài sản ngắn hạn là gì?
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Nói một cách dễ hiểu hơn, tài sản ngắn hạn hay còn gọi là là tài sản lưu động. Loại tài sản tồn tại và được sử dụng trong khoảng thời gian ngắn. Loại tài sản này đại diện cho tất cả tài sản của một công ty. Dự kiến sẽ được sử dụng, phân phối và thu hồi trong một năm hoặc chu kỳ. Các tài sản ngắn hạn thường được sử dụng để trang trải các chi phí khác nhau liên quan đến việc vận hành một doanh nghiệp.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn là thước đo sự biến động kinh doanh của một công ty. Riêng đối với các công ty có chu kỳ kinh doanh trên 12 tháng, các công ty này thường không nhiều. Thời gian sử dụng của tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) dựa trên chu kỳ hoạt động của tài sản đó.
1.2.1 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
– Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao và thời gian luân chuyển nhanh chóng, dưới 12 tháng.
– Có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các khoản tiền xác định. Và ít rủi ro liên quan đến biến động về giá trị.
– Tài sản ngắn hạn dễ dàng thích nghi với sự thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này là do những khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn có thể được thu hồi dễ dàng. Mà không tốn kém quá nhiều chi phí.
– Tài sản ngắn hạn luôn vận động và chuyển hóa không ngừng. Giúp cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và không bị gián đoạn.
1.2.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn đối với doanh nghiệp
– Tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Để phục vụ cho quy trình sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để hình thành nên một doanh nghiệp sản xuất.
– Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và đồng bộ.
– Phản ánh và đánh giá quy trình sản xuất, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm. Cũng như nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
– Tài sản ngắn hạn quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Đặc biệt là tiền có tác động đến chiến lược mở rộng doanh nghiệp hoặc đầu tư của nhà quản trị.
– Nắm giữa một tỷ lệ tài sản ngắn hạn hợp lý giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động bình thường. Giúp doanh nghiệp không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Dẫn đến tình hình doanh nghiệp bất ổn và có nguy cơ phá sản.
1.3. Tài sản ngắn hạn bao gồm những gì?
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 14, Tài sản ngắn hạn (mã số 100) bao gồm 4 khoản mục chính như sau:
1.3.1. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
+ Tiền (Mã số 111)
Tài sản ngắn hạn bao gồm tất cả tiền mặt có trong quỹ, tiền ở tài khoản ngân hàng và tiền đang chuyển. Anh em lưu ý nhé. Tiền ở đây không phải chỉ có tiền mặt mà còn bao gồm:
– Tiền gửi ngân hàng.
– Tiền trong thanh toán.
– Tiền dưới dạng séc các loại.
– Tiền trong thẻ tín dụng và các loại thẻ ATM.
Ngoài ra, tiền còn bao gồm vàng, bạc, đá quý, kim khí quý
– Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý thuộc nhóm tài sản đặc biệt chủ yếu dùng vào mục đích dự trữ. Nhưng trong một số ngành như ngân hàng, bảo hiểm, tài chính thì giá trị vàng, bạc, kim cương, đá quý, kim khí quý…. rất lớn.
+ Các khoản tương đương tiền (Mã số 112)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn. Có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư. Có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định. Và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.
– Đây là nhóm bao gồm các tài sản có khả năng chuyển đổi cao. Nghĩa là nó dễ bán và dễ chuyển đổi thành tiền khi cần. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng…
– Bên cạnh đó những giấy tờ thương mại ngắn hạn được đảm bảo độ an toàn cao cũng thuộc nhóm này. Ví dụ kỳ phiếu thương mại, hối phiếu ngân hàng, bộ chứng từ hoàn chỉnh,…
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này. Kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền. Ví dụ: Doanh nghiệp A có 1 khoản cho vay dài hạn. Kỳ hạn gốc 3 năm. Nhưng đến kỳ kế toán cuối năm 2022, thời gian đáo hạn còn 2 tháng. Tiền gửi này sẽ được chuyển sang là tương đương tiền vào kỳ kế toán năm 2022.
1.3.2. Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh). Gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này. Không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”. Cụ thể như sau:
– Chứng khoán kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa. Ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi… nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
– Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Trong thời điểm hiện nay, rủi ro trên thị trường chứng khoán cơ sở là rất cao. VN Index đang trong xu hướng giảm. Do đó, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với thực tế tình hình.
– Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo. Như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
Ví dụ trong trường hợp VNM năm 2021, đầu tư tài chính ngắn hạn chỉ bảo gồm đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn. Tiền gửi có kỳ hạn
1.3.3. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. Như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay và phải thu ngắn hạn khác.
– Phải thu ngắn hạn của khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Mỗi khách hàng sẽ có khoản phải thu riêng. Tuy nhiên trên báo cáo thuyết minh tài chính. Anh em chỉ có thể nhìn thấy số liệu của tổng các khoản phải thu riêng này.
– Trả trước cho người bán ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường. Để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Tương tự, số liệu này cũng được mở riêng cho từng người bán. Và sẽ được ghi nhận số tổng trong bảng cân đối kế toán vào cuối mỗi kỳ.
– Phải thu nội bộ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên. Và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Và giữa các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân. Hạch toán phụ thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn. Có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Chính vì thế, anh em có thể sẽ không nhìn thấy chỉ tiêu này trên bảng cân đối kế toán. Đối với các doanh nghiệp không có sự phát sinh nội bộ.
– Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang.
Anh em có thể hình dung như sau. Giả sử doanh nghiệp xây dựng A ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư B. Tổng số tiền hoàn thành hợp đồng là 300,000,000 đồng chia thành 3 hạng mục 1, 2, 3. Thời hạn hoàn thành là 3 năm. Theo kế hoạch mỗi năm hoàn thành 1 hạng mục tương ứng với 100,000,000 đồng.
Cuối năm thứ nhất: Doanh nghiệp A hoàn thành hạng mục 1 và 1 phần của hạng mục 2. Ghi nhận nhận doanh thu là 120,000,000 đồng. Tuy nhiên số tiền khách hàng phải thanh toán theo kế hoạch là 100,000,000 đồng. Do đó, khoản phải thu theo tiến độ xây dựng sẽ là 120,000,000 – 100,000,000 = 20,000,000 đồng.
– Phải thu về cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản cho vay. Không bao gồm các nội dung được phản ánh ở chỉ tiêu Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Như cho các khoản vay bằng khế ước, hợp đồng vay giữa 2 bên.
Hiểu một cách đơn giản thì đây là chỉ tiêu để kế toán những khoản cho vay giữa 2 bên. 1 bên là doanh nghiệp và 1 bên có thể là cá nhân, tổ chức khác với thời hạn dưới 12 tháng.
– Phải thu ngắn hạn khác
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng. Hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Như: Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức được chia, các khoản tạm ứng, cầm cố. Ký cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời…mà doanh nghiệp được quyền thu hồi không quá 12 tháng.
– Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi trong những trường hợp như sau:
+ Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên. (Tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên). Doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
+ Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng. Xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ đúng hạn.
+ Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ. (Có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật). Thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên. (Trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ). Hoặc theo cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.
-Tài sản thiếu chờ xử lý
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Chính vì vậy, anh em sẽ rất ít khi gặp chỉ tiêu này khi đọc bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp.
1.3.4. Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
– Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Được luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm giá trị chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn và giá trị thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.
Trong khoản mục này, anh em đặc biệt chú ý đến 2 khoản sau:
+ Khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường. Không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán. Thì không được trình bày trong chỉ tiêu này. Mà trình bày tại chỉ tiêu Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn
+ Khoản thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế trên 12 tháng hoặc vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường. Không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán. Thì không được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày tại chỉ tiêu Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.
– Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Đây là phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo. Sau khi trừ số dự phòng giảm giá đã lập cho các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn. Số liệu được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (…).
Chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng giảm giá của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.
Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức sau:
Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập BCTC năm * Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán – Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Trong đó:
– Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
– Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định. Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập BCTC năm. Trừ chi phí ước tính hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ.
Lấy ví dụ về mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau: Doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho vào cuối năm là 1000 sản phẩm. Giá gốc theo sổ sách kế toán ghi nhận là 150,000 đồng/sản phẩm. Giá bán ước tính của sản phẩm hiện tại là 200,000 đồng. Chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm là 50,000 đồng. Chi phí vận chuyển để bán hàng là 20,000 đồng.
– Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cho 1 sản phẩm = 200,000-(50,000+20,000) = 120,000 đồng
– Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho = 1000*150,000-1000*120,000= 30,000,000 đồng
Quy tắc trích lập dự phòng hàng tồn kho
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do doanh nghiệp thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Thì doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
– Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán. Doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
– Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán. Doanh nghiệp thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán. Doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
– Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Để dễ hình dung, Cú và anh em hãy cùng xem xét ví dụ dưới đây.
Doanh nghiệp A năm 2021 trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 300,000,000 đồng.
– Nếu số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2022 là 300,000,000 đồng thì năm 2022. Tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ là 0 đồng.
– Nếu số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2022 là 350,000,000 đồng thì năm 2022. Tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ là 350,000 – 300,000 đồng= 50,000 đồng.
– Nếu số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2022 là 200,000,000 đồng thì năm 2022. Doanh nghiệp sẽ thực hiện hoàn nhập. Tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ ghi số dương là 100,000 đồng. (300,000-200,000).
1.3.5. Tài sản ngắn hạn khác
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi. Hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
– Chi phí trả trước ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong khoảng thời gian không quá 12 tháng. Hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước.
Ví dụ: Doanh nghiệp A ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp B số tiền là 500,000,000 đồng thời hạn 1 năm. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp A đã ứng trước 300,000,000 đồng và đã nhận 200,000,000 đồng tiền hàng. Doanh nghiệp ghi nhận 200,000,000 đồng tiền hàng là chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh. Chênh lệch tiền đã ứng và tiền hàng đã nhận là 300,000,000 – 200,000,000 = 100,000,000 đồng. Sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn. Là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
– Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ. Và số thuế giá trị gia tăng còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo.
– Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước
Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo.
– Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo.
– Tài sản ngắn hạn khác
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác. Như: kim khí quý, đá quý (không được phân loại là hàng tồn kho). Các khoản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá để bán kiếm lời. Không được phân loại là bất động sản đầu tư, như tranh, ảnh, vật phẩm khác có giá trị.
Phần 2: Phân tích các chỉ số liên quan tài sản ngắn hạn
Có rất nhiều chỉ số cần phân tích liên quan tài sản ngắn hạn và các thành phần của nó. Hiểu về những chỉ số này sẽ giúp anh em có cái nhìn khách quan hơn về tài sản của doanh nghiệp. Và mối liên hệ giữa tài sản ngắn hạn với các thành phần khác trong báo cáo tài chính.
2.1 Chỉ số phản ánh hệ số thanh toán
Chỉ số thanh toán (liquidity ratio) là một nhóm các chỉ số thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần huy động thêm vốn. Nói một cách đơn giản, nhìn vào chỉ số này, anh em có thể biết. Trong trường hợp phải trả toàn bộ số nợ dưới 1 năm, doanh nghiệp có trả năng tự trả được hay không?
– Tình trạng tài chính tốt: Chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, năng lực tài chính cao giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển.
– Tình trạng tài chính xấu: Cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, các khoản nợ có thể không được đảm bảo chi trả đúng hạn. Từ đó làm giảm uy tín doanh nghiệp và có thể dẫn đến phá sản nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Việc đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là rất quan trọng. Từ những đánh giá đó, các giải pháp sẽ được đưa ra nhằm cải thiện tình hình:
– Với nội tại doanh nghiệp: Thấy được tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của doanh nghiệp. Để từ đó có những biện pháp cải thiện dòng tiền. Xử lý kịp thời các vấn đề khi khả năng thanh toán thấp.
– Với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng: Đánh giá doanh nghiệp đó có khả năng trả các món nợ khi tới hạn không. Từ đó, xem xét đưa ra các quyết định đầu tư, hợp tác, cho vay để tránh rủi ro cao nhất.
2.1.1 Chỉ số thanh toán hiện hành
Dùng để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của một công ty trong vòng một năm. Một doanh nghiệp có thể dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình hay không? Anh em hãy sử dụng chỉ số này. Một chỉ số cao hơn cho thấy mức độ thanh khoản cao hơn.
Công thức tính
Chỉ số thanh toán hiện hành = Tổng tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn.
Một doanh nghiệp có chỉ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1. Không đủ vốn để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Vì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ phải trả lớn hơn so với giá trị tài sản ngắn hạn của công ty.
Ngược lại, một doanh nghiệp có chỉ số thanh toán hiện hành lớn hơn 1. Sẽ có khả năng thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn. Do doanh nghiệp không có lo ngại về khả năng thanh khoản trong ngắn hạn.
Chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng có thể là một dấu hiệu. Cho thấy doanh nghiệp không quản lý hiệu quả các quỹ của mình.
Ví dụ: Doanh nghiệp VNM năm 2021 có
– Tổng tài sản ngắn hạn là 36,109 nghìn tỷ đồng.
– Nợ phải trả là 17,068 nghìn tỷ đồng
=> Chỉ số thanh toán hiện hành = 36,109/ 17,068 = 2.16
Chỉ số này là hơn 2 cho thấy doanh nghiệp không gặp bất kỳ khó khăn nào trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Chỉ số thanh toán hiện hành có thể giúp anh em xác định xem. Một doanh nghiệp có phải là một khoản đầu tư tốt hay không. Nhưng do chỉ số thanh toán hiện hành thay đổi theo thời gian. Nên nó có thể không phải là yếu tố xác định tốt nhất. Cho việc doanh nghiệp nào là một khoản đầu tư tốt. Điều này là do một doanh nghiệp đang đối mặt với những khó khăn hiện nay. Có thể đang hướng tới một tỷ lệ thanh toán hiện hành tốt và ngược lại.
2.1.2 Chỉ số thanh toán nhanh
Chỉ số này cho biết liệu doanh nghiệp có đủ các tài sản ngắn hạn. Để trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Chỉ số này phản ánh chính xác hơn chỉ số thanh toán hiện hành.
Công thức tính
Chỉ số thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
– Nếu chỉ số thanh toán nhanh < 1: cho thấy khả năng doanh nghiệp với các tài sản ngắn hạn không tính đến hàng tồn kho. Không đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Doanh nghiệp sẽ cần phải xem xét đến khả năng. Có thể sẽ phải bán hàng tồn kho để có dòng tiền để trả cho các khoản nợ đến hạn.
– Nếu chỉ số này càng gần sát về 0 và chỉ số thanh toán hiện hành cũng gần về bằng 0. Cho thấy doanh nghiệp đang cạn kiệt về tài chính trong ngắn hạn không còn khả năng chi trả. Dẫn đến nguy cơ ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Có khả năng phải ngừng hoạt động, thậm chí là phá sản.
– Nếu chỉ số này thấp hơn nhiều so với chỉ số thanh toán hiện hành. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang tập trung quá nhiều nguồn lực vào hàng tồn kho. Mà không nắm giữ các tài sản dễ dàng chuyển đổi hơn thành tiền. Để linh hoạt trong việc thanh toán cho các nhà cấp.
Nếu chỉ số thanh toán nhanh > 1: cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn đang tốt. Doanh nghiệp không cần phải lo lắng phải thanh lý hàng tồn kho. Để kịp thời thanh toán kịp các khoản nợ đến hạn.
Ví dụ: Doanh nghiệp VNM năm 2021 có
– Tổng tài sản ngắn hạn là 36,109 nghìn tỷ đồng.
– Hàng tồn kho là 6,773 nghìn tỷ đồng
– Nợ phải trả là 17,068 nghìn tỷ đồng
=> Chỉ số thanh toán hiện hành = (36,109 – 6,773)/ 17,068 = 1.72
Chỉ số này cao hơn 1 và không thấp hơn nhiều so với chỉ số thanh toán hiện hành. Cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn rất tốt. Và tài sản không quá tập trung vào hàng tồn kho
2.1.3 Chỉ số thanh toán tiền mặt
Chỉ số thanh toán tiền mặt là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Liệu rằng doanh nghiệp có thể sử dụng tiền và các tài sản tương đương tiền. Để thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đó hay không. Chỉ số thanh toán tiền mặt thận trọng hơn so với 2 chỉ số thanh khoản bên trên. Nếu doanh nghiệp buộc phải thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức. Do đó, dựa vào chỉ số này, nhà đầu tư hay các chủ nợ có thể đưa ra quyết định. Liệu rằng có nên cho doanh nghiệp này vay trong ngắn hạn không.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán tiền mặt = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho thấy khả năng của doanh nghiệp có thể làm được. Mà không cần phải bán hoặc thanh lý các tài sản khác. Nếu chỉ số thanh toán tiền mặt < 1 có nghĩa là tiền mặt trong hệ thống không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Giả sử, chỉ số thanh toán tiền mặt của một doanh nghiệp bằng 0,6. Nghĩa là doanh nghiệp chỉ có đủ tiền mặt để thanh toán 60% các khoản nợ ngắn hạn của mình.
Chỉ số này lớn hơn 1 cho thấy. Doanh nghiệp có khả năng chi trả cho tất cả các khoản nợ ngắn hạn. Và vẫn còn tiền mặt để đầu tư vào các khoản khác. Tuy nhiên, nếu chỉ số này cao không phản ánh hiệu quả hoạt động mạnh mẽ của công ty. Mặt khác, nếu chỉ số này quá cao. Có thể cho thấy một doanh nghiệp đang sử dụng nguồn tiền kém hiệu quả. Hoặc không tối đa hóa lợi ích tiềm năng của các khoản vay.
Ví dụ: Doanh nghiệp VNM năm 2021 có
– Tiền và tài sản tương đương tiền là 2,348 nghìn tỷ đồng.
– Nợ phải trả là 17,068 nghìn tỷ đồng
=> Chỉ số thanh toán tiền mặt = 2,348/ 17,068 = 0.13
Chỉ số thanh toán tiền mặt này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ ngắn hạn bằng tiền của công ty. Điều này có khả năng khiến doanh nghiệp gặp khó khăn. Khi có nhiều khoản nợ đến hạn thanh toán cùng lúc.
2.1.4. Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu là một cách tính trong kế toán. Để kiểm tra độ hiệu quả của việc thu hồi khoản phải thu và tiền nợ của khách hàng trong một doanh nghiệp.
Công thức tính:
Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Trung bình khoản phải thu
Trung bình khoản phải thu = (Khoản phải thu đầu kỳ + Khoản phải thu cuối kỳ)/ 2
Chỉ số vòng quay khoản phải thu càng cao. Số lần các khoản phải thu được chuyển đổi thành tiền mặt càng cao. Đồng nghĩa với thời gian trung bình thu hồi một khoản công nợ càng ngắn. Điều này chứng tỏ doanh khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp hiệu quả. Chính sách bán hàng hợp lý.
Chỉ số này có nhiều lợi ích với nhiều doanh nghiệp. Nhưng nếu chỉ số này quá cao cũng có nghĩa chính sách tín dụng của doanh nghiệp chỉ quan tâm đến dòng tiền. Khách hàng bị thu hồi nợ tín dụng có thể sẽ không hài lòng, khó chịu. Doanh nghiệp bỏ lỡ các khách hàng trong tương lai. Khi ấy doanh nghiệp cần thay đổi chính sách, quan tâm nhiều tới hành vi, trải nghiệm của khách hàng.
Ngược lại, chỉ số này thấp phản ánh. doanh nghiệp không thể thu được khoản phải thu từ các giao dịch hay khoản nợ liên quan. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến doanh số của doanh nghiệp và các khả năng:
– Chính cách tín dụng doanh nghiệp đưa ra không hiệu quả.
– Tăng tình trạng nợ xấu cũng như khả năng kiểm soát dòng tiền càng khó hơn.
Giống như hệ số vòng quay khoản phải thu cao, khách hàng khó có khả năng thanh toán tín dụng. Điều này dẫn đến việc họ khó mà mua hàng hay giao dịch sau này được.
Ngoài ra nó cũng liên quan tới nhiều vấn đề khác, ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp. Nếu hệ số này cực thấp, doanh nghiệp cần đổi chính sách và quan tâm tới khách hàng một cách thực tế, từ đó tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp VNM năm 2021 có
– Doanh thu thuần là 60,919 nghìn tỷ đồng.
– Phải thu ngắn hạn năm 2021 là 5,822 nghìn tỷ đồng
– Phải thu ngắn hạn năm 2020 là 5,187 nghìn tỷ đồng
=> Trung bình khoản phải thu = (5,822+5,187)/2 = 5,504
=> Vòng quay khoản phải thu = 60919/ 5,504 = 11
Chỉ số này cho thấy doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỉ lệ rất thấp. Chất lượng khách hàng khá tốt. Anh em có thể tham khảo thêm chỉ số kỳ thu tiền bình quân. Để hiểu rõ hơn về thời gian thu hồi nợ trung bình của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân là khoảng thời gian doanh nghiệp thu về các khoản. Mà khách hàng nợ doanh nghiệp trong mục các khoản nợ phải thu. Các doanh nghiệp tính toán kỳ thu tiền bình quân để đảm bảo có đủ tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính.
Kỳ thu tiền bình quân thể hiện số ngày trung bình giữa ngày bán chịu được thực hiện và ngày người mua thanh toán cho lần bán chịu đó. Kỳ thu tiền bình quân của một doanh nghiệp là dấu hiệu cho thấy hiệu quả của các hoạt động quản lí khoản phải thu. Các doanh nghiệp phải có khả năng quản lí kỳ thu tiền bình quân để đảm bảo hoạt động diễn ra bình thường.
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân = 365/ Vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân thấp thường có lợi hơn là kỳ thu tiền bình quân cao. Kỳ thu tiền bình quân thấp cho thấy doanh nghiệp thu hồi tiền thanh toán nhanh hơn. Tuy nhiên, điều này cũng cho thấy các điều khoản tín dụng quá nghiêm ngặt. Nếu tình trạng này cứ tiếp tục. Khách hàng có thể sẽ tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ khác với các điều khoản thanh toán dễ dàng hơn.
Ví dụ: Doanh nghiệp VNM năm 2021 có
– Vòng quay khoản phải thu là 11
=> Kỳ thu tiền bình quân = 365/ 11 = 33 ngày
Kỳ thu tiền bình quân thể hiện doanh nghiệp mất 33 ngày để có thể thu hồi nợ.Ở các doanh nghiệp sản xuất số ngày phải thu trung bình vào khoảng 30-90 ngày. Đó cũng được xem là một khoản thời gian không quá dài đối với các doanh nghiệp hiện nay.
2.1.5. Vòng quay hàng tồn kho
Là thước đo số lần hàng tồn kho của một doanh nghiệp luân chuyển trong một khoảng thời gian nhất định. Để tạo ra doanh thu được ghi nhận trong khoảng thời gian đó.
Công thức tính:
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Trung bình hàng tồn kho
Trung bình hàng tồn kho = (Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ)/2
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh. Và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Điều này cho thấy doanh nghiệp sẽ có ít rủi ro hơn khi phản ánh trong báo cáo tài chính. Khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, việc để chỉ số này quá cao cũng là điều không tốt. Vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều. Nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp không có đủ hàng để cung cấp. Do đó sẽ dễ bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh chiếm lấy thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ. Có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng thấp càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng chậm. Và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều. Hàng tồn kho rất dễ bị quá hạn, dễ bị hư hỏng, kém phẩm chất. Việc bị ứ đọng lâu sẽ dẫn đến giá trị hàng tồn kho bị giảm xuống. Đồng thời, hàng tồn kho cũng là tài sản khó có thể hoán đổi thành tiền mặt. Do đó, nếu việc ứ đọng lâu ngày, có thể dẫn đến doanh nghiệp mất dần khả năng thanh khoản.
Ví dụ: Doanh nghiệp VNM năm 2021có
– Giá vốn hàng bán là 34,640 nghìn tỷ đồng.
– Hàng tồn kho đầu kỳ là 4,905 nghìn tỷ đồng
– Hàng tồn kho cuối kỳ là 6,773 nghìn tỷ đồng
=> Trung bình hàng tồn kho = (4,905 + 6,773)/2 = 5,839
=> Vòng quay hàng tồn kho = 34,640/ 5,839 = 5.93
Vòng quay hàng tồn kho cao thể hiện doanh nghiệp bán hàng nhanh. Không bị ứ đọng hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cũng không bị quá áp lực khi nhu cầu thị trường tăng cao.
Để hiểu hơn về vòng quay hàng tồn kho, Cú sẽ giới thiệu thêm với anh em một chỉ số. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho là chỉ số bổ trợ rất tốt cho chỉ số vòng quay hàng tồn kho. Và cần được sử dụng song song với nhau. Để đưa ra quyết định chính xác nhất về các chính sách với các khoản phải thu. Từ đó tìm hiểu được nguyên nhân và đưa ra biện pháp kịp thời.
Công thức tính:
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho càng cao, doanh nghiệp lưu kho càng lâu. Hàng tồn kho bị ứ đọng càng nhiều. Điều này cho thấy có thể doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong khâu bán hàng.
Kỳ luân chuyển hàng hóa càng thấp, doanh nghiệp càng nhanh bán được hàng. Doanh nghiệp quản lý tốt khâu phân phối và sản xuất.
Ví dụ: Doanh nghiệp VNM năm 2021 có
– Vòng quay hàng tồn kho là 5.93
=> Kỳ thu tiền bình quân = 365/ 5.93 = 61.6 ngày
Dưới đây là bảng tổng kết chỉ số theo TCAnalysis về các chỉ số của VNM. Có rất nhiều chỉ số hữu ích cho việc nghiên cứu doanh nghiệp.
Cú sẽ để link đăng ký tài khoản miễn phí ở đây, anh em có thể mở tài khoản: https://iwp.tcbs.com.vn/105C912839
Mã giới thiệu của Cú, anh em có thể nhập vào để cùng tích lũy điểm khi sử dụng: 105C912839
Kết luận
Qua bài đọc này, Cú tin rằng anh em đã có thể đọc hiểu được về tài sản của doanh nghiệp. Những ví dụ minh họa, cũng như những điểm cần lưu ý khi phân tích tài sản doanh nghiệp. Cũng được Cú trình bày rất rõ ràng, dễ hiểu và chi tiết. Anh em hãy áp dụng những kiến thức này để hiểu về một doanh nghiệp. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư nữa nhé!
Tài sản được coi là thứ đầu tiên và quan trọng nhất để tạo nên 1 doanh nghiệp. Hiểu về tài sản sẽ giúp cho cho anh em hiểu về doanh nghiệp. Hiểu về cách thức vận hành, cơ cấu tổ chức cũng như sức mạnh nội tại của doanh nghiệp. Qua đó có thể thấy được ý chỉ của chủ doanh nghiệp có tâm huyết, có dài hạn hay không.
Là một nhà đầu tư chứng khoán, đầu tư vào lãnh đạo doanh nghiệp cũng là một trong những cách thức đầu tư hiệu quả. Tuy nhiên, chúng ta không thể chỉ dựa vào những bài phát biểu, những lời hứa. Mà cần nhìn vào hành động của họ. Điều này được thể hiện không chỉ trên kết quả kinh doanh mà còn thể hiện trên cơ cấu tài sản. Cơ cấu hàng tồn kho, cũng như chất lượng, số lượng khách hàng của doanh nghiệp đó.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp mình đang quan tâm. Áp dụng nó vào trong việc lựa chọn cổ phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Hướng dẫn đầu tư chứng khoán từ A-Z cho người mới bắt đầu
>>5 Bước hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho F0 tuổi 30 (Nên biết)
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
3 Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969