Chính sách cổ tức trong công ty cổ phần? Dễ nhất cho F0 (P.2)
Đối với các nhà đầu tư mới, việc tìm hiểu về chính sách cổ tức, cách chi trả cổ tức của công ty trước khi bắt đầu giao dịch cổ phiếu là một điều hết sức quan trọng. Việc này cũng một phần phản ánh tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua. Và anh em sẽ dễ dàng hoạch định chiến lược đầu tư hơn.
Trong bài viết “Chính sách cổ tức trong công ty cổ phần? Dễ nhất cho F0 (P.1)” trước. Cú đã cùng anh em tìm hiểu về khái niệm cổ tức? Nội dung và vai trò của chính sách cổ tức đối với công ty cổ phần?
Trong phần 2 này, hãy cùng Cú tìm hiểu về các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức? Các chính sách cổ tức? Và việc công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu hay tiền mặt sẽ lợi hơn?
1. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức
1.1 Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)
Công thức:
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) = Lợi nhuận ròng / Vốn cổ phần
Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này. Vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu tư. Chỉ tiêu này thể hiện rằng cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực. Doanh nghiệp có thể đi tìm vốn mới trên thị trường để tài trợ cho tăng trưởng của mình. Ngược lại nếu tỷ suất này nhỏ và dưới mức của tỷ suất thị trường. Khi đó doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi. Bởi lẽ có thể do vốn chủ sở hữu nhỏ, điều này thể hiện mức độ mạo hiểm càng lớn.
Ví dụ 1: Ta có số liệu của Công ty Cổ phần ABC như sau:
Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE (Return on equity)) = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu bình quân = 7.360 / [(28.600 + 26.300) / 2] x 100 = 26,81
ROE (Return on equity) = 26,81 cho thấy: Tại thời điểm 31/12/2021, Công ty ABC cứ 100 đồng nguồn vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 26,81 đồng lợi nhuận ròng.
1.2 Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS)
Công thức:
Thu nhập trên một cổ phần thường = (Lợi nhuận ròng – Cổ tức chi trả cho cổ phiếu ưu đãi) / Số cổ phiếu thường đang lưu hành
Chỉ số thu nhập trên 1 CP thường (EPS) có ý nghĩa: 1 đồng vốn CP thường sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này càng cao càng tốt. Điều đó đồng nghĩa với việc không chỉ cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường sẽ tăng tính hấp dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư. Mà còn làm cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp tăng lên.
Ví dụ 2: Công ty cổ phần X có lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 1.621 tỷ đồng. Và khối lượng cổ phiếu bình quân trong kỳ được tính toán trong bảng sau. Ngoài ra trong kỳ, công ty cổ phần X có sử dụng 300 tỷ để trả cổ tức ưu đãi.
Như vậy chỉ số EPS của công ty X được tính là:
Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS) = (1.621.000.000.000 – 300.000.000.000) / 559.166.666 = 2.362,5.
1.3 Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS)
Công thức:
Cổ tức trả cho 1 cổ phần thường = EPS * Tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ phần thường
Ý nghĩa của chỉ số này là 1 đồng CP thường sẽ nhận được bao nhiêu đồng cổ tức. Cổ tức là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người sở hữu cổ phiếu của Công ty. Khoản tiền này phụ thuộc vào tình hình kết quả kinh doanh của từng kỳ. Và nó là biến động, không cố định.
Khi cổ tức chi trả cho 1 cổ phiếu thường cao thì sẽ làm tăng tính hấp dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm. Và làm cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường tăng. Nhưng điều đó dẫn tới lợi nhuận giữ lại tái đầu tư của doanh nghiệp thấp. Khi cần vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thì doanh nghiệp phải đi huy động từ các nguồn khác với chi phí có thể sẽ cao hơn.
Ví dụ 3: CTCP Điện lực dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2). Theo nghị quyết Đại hội cổ đông hằng năm đã phê duyệt, LNST chia cổ tức là 30%. Như vậy, cổ tức một cổ phần (DPS) là 3.000 đồng/cổ phiếu.
Việc cổ tức một cổ phần (DPS) tăng cường hàng năm. Là một minh chứng giúp doanh nghiệp biểu hiện rằng công ty đã công việc bán hàng tạo ra lợi nhuận cho cổ đông.
Thông thường, việc công ty chi trả 1 phần trăm cổ tức một cổ phần (DPS) cao thường tạo tâm lý tích cực cho cổ đông. Giúp giá cổ phiếu phát triển.
1.4 Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)
Công thức:
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) = Giá thị trường của 1 cổ phiếu / Thu nhập trên 1 cổ phần thường
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư rất kỳ vọng vào cổ phiếu. Họ sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn để có được cổ phiếu của doanh nghiệp.
Ví dụ 4: Giả sử Công ty cổ phần X có:
- Giá thị trường là: 200.00 VND/1 cổ phiếu.
- Chỉ số EPS năm 4 quý gần nhất lượt là:
Quý I: 5.000 VND/cổ phiếu.
Quý II: 3.000 VND/cổ phiếu.
Quý III: 2.000 VND/cổ phiếu.
Quý IV: 2.000 VND/cổ phiếu.
P/E = 200.000 / (5.000 + 3.000 + 2.000 + 2.000) = 16,67.
1.5 Giá trị ghi sổ của một cổ phiếu (Book value per share)
Công thức:
Giá trị ghi sổ của 1 cổ phiếu thường = (Vốn cổ phiếu thường + Lợi nhuận giữ lại) / Số cổ phiếu thường đang lưu hành
Giá trị ghi sổ của một cổ phiếu thường thể hiện giá trị trên sổ sách của một cổ phiếu thường đang lưu hành trên thị trường. Khi lợi nhuận giữ lại càng nhiều mà số lượng cổ phiếu không thay đổi. Thì giá trị ghi sổ càng lớn.
Trên thực tế nhiều nhà đầu tư dựa vào giá trị ghi sổ để quyết định có đầu tư vào cổ phiếu đó hay không. Bởi nếu giá mua cổ phiếu lớn hơn nhiều so với giá trị ghi sổ. Thì thể hiện kỳ vọng của nhà đầu tư càng lớn về sự phát triển tăng trưởng của Công ty.
Ví dụ 5: Công ty A có nguồn vốn chủ sở hữu là 1 tỷ đồng. Tổng tài sản vô hình được ước tính có giá trị khoảng 200 triệu đồng. Đồng thời, công ty A hiện đang có một khoản nợ 300 triệu. Lợi nhuận giữ lại hiện là 250 triệu đồng. Tổng lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty vào khoảng 20.000 cổ. Vậy giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu của công ty A là:
BVPS = (1.000.000 – 200.000 – 300.000 + 250.000) / 20.000 = 37.500 (37 nghìn năm trăm đồng).
1.6 Giá trị thị trường của một cổ phiếu (Market price per share)
Công thức:
Giá trị thị trường của một cổ phiếu = EPS * P/E
Chỉ tiêu này cho thấy số vốn nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra để có được một cổ phiếu. Giá trị thị trường càng cao thể hiện cổ phiếu càng có giá. Và cho thấy hình ảnh của Công ty trong mắt giới đầu tư đáng tin cậy và đầy tiềm năng tăng trưởng.
Ví dụ 6: Vinamilk là doanh nghiệp đứng đầu ngành sữa và đang trong giai đoạn bão hòa. Bên cạnh đó, ngành tiêu dùng thiết yếu hầu như không bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Vì vậy doanh nghiệp sẽ giữ vững tốc độ tăng trưởng doanh thu 5-7% giống như trong nhiều năm gần đây. Giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ hạ nhiệt trong năm 2023, theo chia sẻ của BLĐ doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp cải thiện biên lợi nhuận. Vốn đã bị ảnh hưởng trong các năm 2020 và 2021.
Do đó dự báo LNST của VNM trong năm 2023 đạt 11.950 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước. Tương đương với EPS 5.720 đồng/cổ phiếu.
Đối với dự phóng P/E, Cú sử dụng dữ liệu quá khứ của Fialda. Và nhận thấy cổ phiếu được giao dịch với mức P/E bình quân 5 năm khoảng 21.
Do đó, anh em có thể ước lượng giá trị hợp lý của VNM trong năm 2023 = 5.720 x 21 = 120.120 VND.
1.7 Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B)
Công thức:
Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B) = Giá thị trường của 1 cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của 1 cố phiếu
Là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu. Sau đó chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó.
Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua. Nếu một Công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ. Thì đây thường là dấu hiệu cho thấy Công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao.
Ví dụ 7: Giả sử một công ty X có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 200 tỷ VND. Tổng nợ 150 tỷ VND. Như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 50 tỷ. Công ty có 2tr cổ phiếu đang lưu hành. Như vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu là 25.000 VNĐ. Giá trị thị trường của cổ phiếu là 100.000 VNĐ. Chỉ số P/B của cổ phiếu được tình như sau:
P/B = 100.000/25.000 = 4.
P/B = 4 nghĩa là thị giá cổ phiếu của công ty đó trên sàn chứng khoán cao gấp 4 lần giá trị sổ sách của cổ phiếu đó.
1.8 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức (Dividend payout ratio)
Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ số phản ánh mức cổ tức mà các cổ đông của Công ty cổ phần được hưởng. Chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập một CP thường mà Công ty tạo ra trong kỳ. Và được tính như sau:
Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức trên mỗi cổ phần / Thu nhập trên mỗi cổ phần
Tỷ lệ chi trả cổ tức cũng cho biết Công ty dành ra bao nhiêu phần trăm từ thu nhập một CP thường để tái đầu tư. Tỷ lệ chi trả cổ tức càng cao phản ánh Công ty đã sử dụng đại bộ phận lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức cho các cổ đông. Đồng thời chỉ có một phần nhỏ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Và ngược lại với tỷ lệ chi trả cổ tức thấp.
Những nhà đầu tư nào muốn tìm kiếm thu nhập cho những nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại. Sẽ thích một Công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Ngược lại, những nhà đầu tư chưa có nhu cầu nhận thu nhập từ cổ tức ngay trong hiện tại. Và mong chờ một sự gia tăng giá trị CP thường trong tương lai. Thì họ lại thích các Công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp. Và giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để tái đầu tư.
Ví dụ 8: Ngày 29/11/2021, Công ty Walt Disney đã công bố cổ tức tiền mặt bán niên trên mỗi cổ phiếu của các cổ đông là 0,84 đô la. Số tiền cổ tức này sẽ được trả vào ngày 11/1/2022. Tính đến lúc tổng kết lợi nhuận công ty vào ngày 30/9/2021, EPS của công ty là 5,73 đô la.
Do đó, tỷ lệ chi trả cổ tức = (0,84 đô la / 5,73 đô la) = 0,1466 = 14,66%. Như vậy Disney sẽ trả cho các nhà đầu tư chứng khoán mức cổ tức là 14,66% và giữ lại 85,34%.
1.9 Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield)
Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức và thị giá cổ phiếu. Hay tỷ lệ cổ tức mà nhà đầu tư nhận được so với số tiền mà họ phải trả để mua cổ phiếu đó.
Tỷ suất cổ tức = Cổ tức chi trả cho 1 cổ phiếu thường / Giá trị thị trường của 1 cổ phiếu
Trong công thức trên, tùy theo nhu cầu đo lường khác nhau. Mà anh em có thể sử dụng giá trị thị trường mỗi CP ở các kỳ khác nhau, hoặc khác với kỳ chia cổ tức. Như anh em đã biết, thu nhập của nhà đầu tư gồm hai phần là cổ tức và chênh lệch giá do chuyển nhượng CP. Như vậy, tỷ suất cổ tức là tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư chỉ tính riêng cho thu nhập từ cổ tức. Khi nhà đầu tư mua CP tại một mức giá thị trường nào đó. Nghĩa là tỷ suất cổ tức phản ánh nhà đầu tư sẽ nhận được bao nhiêu đồng cổ tức từ một đồng đầu tư vào cổ phiếu tại mức giá thị trường.
Tỷ suất cổ tức càng cao thể hiện rằng nhà đầu tư có tỷ suất sinh lợi từ cổ tức càng cao. Còn tỷ suất cổ tức thấp thì điều đó chưa hẳn đã xấu. Bởi vì nhà đầu tư có thể trông chờ vào tỷ suất sinh lợi từ lãi vốn của giá cổ phiếu trên thị trường.
Một tỷ suất cổ tức ở mức cao (hay thấp) chưa chắc đã phản ánh được Công ty có chi trả cổ tức cao (hay thấp) không. Vì tỷ suất cổ tức còn phụ thuộc vào giá CP trên thị trường. Do vậy, mà chỉ tiêu này chỉ dùng để so sánh chính sách cổ tức của những Công ty khác nhau. Nhưng có những đặc điểm giống nhau về quy mô, ngành nghề kinh doanh. Và có mức giá cổ phiếu là tương đương nhau.
Ví dụ 9: Giả sử cổ phiếu của Công ty A đang giao dịch ở mức 20 đô la. Và trả cổ tức hàng năm là 1 đô la cho mỗi cổ phiếu. Còn cổ phiếu của Công ty B đang giao dịch ở mức 40 đô la. Và cũng trả cổ tức hàng năm là 1 đô la cho mỗi cổ phiếu.
Như vậy, tỷ suất cổ tức của công ty A là 1 đô la / 20 đô la = 5%. Tỷ suất công ty B là 1 đô la / 40 đô la = 2,5%.
Nếu tất cả các yếu tố khác trong giao dịch của 2 công ty tương đương nhau. Trong trường hợp này, khả năng cao các nhà đầu tư sẽ chọn công ty A vì nó có tỷ suất cổ tức gấp đôi.
2. Các chính sách cổ tức trong công ty cổ phần
2.1 Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh nghiệp khi nào nên giữ lại lợi nhuận? Đó là khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đông đòi hỏi. Việc chi trả cổ tức sẽ dẫn đến một trong hai trường hợp:
- Doanh nghiệp hy sinh các cơ hội đầu tư.
- Phải huy động thêm vốn CP cần thiết từ các thị trường vốn bên ngoài. Sẽ tốn kém hơn nhiều so với lợi nhuận giữ lại.
Nói một cách chính xác thì giữ lại lợi nhuận ngụ ý là chi trả cổ tức thay đổi từ năm này sang năm khác. Và tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn.
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động còn được gọi là chính sách thặng dư cổ tức. Từ “thặng dư” đề cập đến “phần còn lại”. Và chính sách thặng dư cổ tức ẩn ý rằng cổ tức chỉ được trả trên “phần còn lại” của thu nhập. Nói cách khác, Công ty chỉ thực hiện việc chi trả cổ tức sau khi đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Đảm bảo cơ cấu huy động vốn tối ưu cho đầu tư của Công ty. Với những đặc điểm trên, chính sách này có những ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Thứ nhất, với chính sách cổ tức này Công ty chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Nắm bắt kịp thời các cơ hội tăng trưởng. Nó rất phù hợp với những Công ty có nhiều cơ hội đầu tư, tăng trưởng. Là một lợi thế giúp Công ty ngày càng có thế mạnh và phát triển.
Thứ hai, Công ty giảm bớt nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài với chi phí sử dụng vốn cao. Mà lại vừa phức tạp vừa tốn kém chi phí huy động không cần thiết. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp nhỏ, mới khởi sự. Những doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ bên ngoài. Hơn nữa, điều này làm sẽ làm giảm hệ số nợ, giảm rủi ro thanh toán. Và giảm được chi phí sử dụng vốn của Công ty. Công ty chỉ thực hiện huy động vốn từ bên ngoài (phát hành CP mới, phát hành trái phiếu, vay nợ ngắn hạn). Khi lợi nhuận để lại không đủ đáp ứng yêu cầu đầu tư.
Thứ ba, làm tăng độ vững chắc về tài chính của Công ty. Với việc gia tăng giữ lại lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Sẽ làm tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Từ đó làm tăng mức độ vững chắc về tài chính và làm tăng khả năng vay nợ sau này cho Công ty.
Thứ tư, giúp cổ đông có thể tránh thuế, hoặc hoãn thuế thu nhập cá nhân. Việc giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư sẽ làm giảm thu nhập từ cổ tức của các cổ đông. Điều này vừa giúp cổ đông có thể tránh phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở mức cao. Hoặc hoãn nộp thuế thu nhập cá nhân sang các kỳ sau.
Thứ năm, việc chủ động giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư giúp tránh phải phát hành thêm CP mới. Do đó giúp CĐ hiện tại tránh phải chia sẻ quyền kiểm soát, biểu quyết. Và phân chia thu nhập cao cho các cổ đông mới. Điều này tạo thuận lợi cho Công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
Nhược điểm:
Như vậy, anh em thấy rằng theo chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động. Thì tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ thay đổi tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư. Hoặc tùy thuộc vào thu nhập hoặc cả hai. Do các cơ hội đầu tư và thu nhập chắc chắn thay đổi hàng năm. Việc áp dụng chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động một cách cứng nhắc sẽ làm cho mức cổ tức rất không ổn định. Năm này, Công ty có thể không trả cổ tức vì Công ty cần tiền để tài trợ cho các cơ hội đầu tư tốt. Song năm khác Công ty có thể trả cổ tức rất cao do không có nhiều các cơ hội đầu tư.
Tương tự như vậy, thu nhập biến động thường xuyên cũng sẽ dẫn tới mức cổ tức biến động. Thậm chí nếu các cơ hội đầu tư là ổn định. Sự không ổn định về thu nhập cổ tức sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư. Đặc biệt là các nhà đầu tư ưa thích cổ tức ổn định. Điều này sẽ ảnh hưởng xấu tới giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường. Cũng như hình ảnh của Công ty trong con mắt của giới tài chính.
2.2 Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định lợi tức CP. Theo đó, Công ty duy trì chi trả cổ tức liên tục qua các năm với mức chi trả tương đối ổn định. Có thể có sự biến động song không đáng kể so với sự biến động của lợi nhuận. Tính ổn định được đặc trưng bằng việc. Công ty chỉ thực hiện chi trả cổ tức ở mức cao hơn khi Công ty có thể đạt được sự gia tăng lợi nhuận một cách vững chắc. Đủ khả năng tăng cổ tức. Đồng thời khi đã tăng thì sẽ cố gắng duy trì cổ tức ở mức đã định.
Lý thuyết của chính sách cổ tức tiền mặt ổn định xuất phát từ tâm lý của các nhà quản lý. Cho rằng các cổ đông thường ưa thích sự tăng trưởng ổn định của cổ tức. Ngay cả trong trường hợp có sự đảm bảo chắc chắn cho việc tăng cổ tức lên cao. Thì các nhà quản lý cũng chỉ tăng tỷ lệ cổ tức lên một phần nào đó rất ít. So với sự gia tăng trong lợi nhuận của Công ty. Bởi vì các nhà quản lý có tâm lý chờ đợi xem việc tăng lợi nhuận có tỏ ra bền vững hay không trước khi điều chỉnh tăng cổ tức. Qua thực tiễn hoạt động, chính sách chi trả cổ tức tiền mặt ổn định có những ưu điểm và nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Thứ nhất, với chính sách cổ tức tiền mặt ổn định. Bất kì một sự thay đổi nào về cổ tức cũng như một kim chỉ nam cho các nhà đầu tư. Một sự cắt giảm cổ tức trong hiện tại có thể là tín hiệu xấu. Dự báo lợi nhuận dài hạn trong tương lại của doanh nghiệp có thể sụt giảm. Ngược lại, một sự gia tăng cổ tức có thể là một dấu hiệu tốt lành. Dự báo lợi nhuận tương lai sẽ cao hơn. Có thể nói chính sách cổ tức tiền mặt ổn định cho nhà đầu tư một hình ảnh khá rõ ràng của Công ty trong tương lai.
Thứ hai, nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào một dòng cổ tức không đổi. Phục vụ cho các nhu cầu lợi nhuận tiền mặt của mình. Do vậy, nếu Công ty thực hiện trả cổ tức ổn định sẽ dẫn đến ổn định thành phần cổ đông. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu cổ tức của Công ty dao động thất thường sẽ gây biến động thành phần cổ đông. Do sự dịch chuyển đầu tư của một bộ phận cổ đông trong Công ty sang Công ty khác. Nơi có chính sách cổ tức ổn định hơn.
Thứ ba, một vài doanh nghiệp thấy rằng. Một chính sách cổ tức tăng trưởng và ổn định thường có xu hướng làm giảm sự bất trắc của các nhà đầu tư về các dòng cổ tức tương lai. Họ tin nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho CP của một doanh nghiệp chi trả cổ tức ổn định. Do đó làm giảm chi phí sử dụng vốn CP của doanh nghiệp.
Thứ tư, cổ tức ổn định là một đòi hỏi mang tính pháp lý. Nhiều định chế tài chính như các các phòng ủy thác của ngân hàng, quỹ hưu bổng và các Công ty bảo hiểm thường giới hạn những loại CP mà họ được phép sở hữu. Để đủ tiêu chuẩn liệt kê trong các “danh sách hợp pháp” này. Một doanh nghiệp phải có một thành tích cổ tức liên tục và ổn định. Việc không chi trả hoặc cắt giảm một số lượng cổ tức. Có thể đưa đến việc bị gạt tên ra khỏi các danh sách này. Điều này sẽ làm giảm thị trường tiềm năng cho CP của doanh nghiệp. Và có thể làm giá CP sụt giảm.
Ngoài ra, ở một số quốc gia, một trong các tiêu chuẩn để một doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Là thành tích cổ tức của Công ty phải liên tục và không bị gián đoạn. Việc được niêm yết trên thị trường chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy động vốn. Mặt khác còn làm tăng uy tín trong kinh doanh của Công ty.
Nhược điểm:
Việc áp dụng chính sách cổ tức tiền mặt ổn định cũng có thể gây ra những bất lợi đối với Công ty. Như Công ty không chủ động trong việc sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại. Nhằm đáp ứng các nhu cầu đầu tư cho tăng trưởng, bổ sung tăng vốn kinh doanh. Điều này có thể dẫn tới việc phải huy động vốn từ bên ngoài là chủ yếu để đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Chính sách này thường không thể phù hợp cho các Công ty nhỏ, mới khởi sự. Hoặc đang trong giai đoạn tăng trưởng. Vì các doanh nghiệp này có lợi nhuận không ổn định. Mà lại đang rất cần huy động tiền cho nhu cầu vốn thiếu hụt để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Nên việc chi trả cổ tức từ nguồn tiền mặt quý giá sẽ buộc doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Trong khi đó với quy mô và danh tiếng của mình. Các doanh nghiệp này lại gặp khó khăn lớn trong việc huy động vốn trên thị trường vốn. Ngoài ra, nếu một doanh nghiệp đi vay nhiều để bù trừ cho chính sách cổ tức tiền mặt thường xuyên. Sẽ làm tăng mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
2.3 Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi
Một vài doanh nghiệp thực hiện chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Đây là cách trả áp dụng trong nhiều Công ty ở Mỹ. Theo đó các Công ty luôn cố gắng duy trì một tỷ lệ phần trăm định sẵn giữa phần trả cổ tức và thu nhập mỗi CP. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ năm này sang năm khác. Thì cổ tức cũng dao động theo.
Về cơ bản, tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi của các doanh nghiệp thường xoay quanh các tỷ lệ chi trả mục tiêu dài hạn. Các doanh nghiệp luôn bám sát các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu này. Và chúng sẽ thay đổi cổ tức chi trả bất cứ khi nào lợi nhuận thay đổi.
Các doanh nghiệp có thu nhập tương đối ổn định theo thời gian. Sẽ thích một chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Trong đó nếu doanh nghiệp đang ở giai đoạn sung mãn. Thì tỷ lệ chi trả không đổi sẽ ở mức cao. Còn các doanh nghiệp này đang ở giai đoạn tăng trưởng thì tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi sẽ ở mức thấp hơn.
Dưới đây là những ưu và nhược điểm của chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi.
Ưu điểm:
Thứ nhất, chính sách này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp có thành tích lợi nhuận ổn định. Mức tăng trưởng lợi nhuận mỗi năm ở mức không đổi. Các doanh nghiệp thuộc loại này thường là các doanh nghiệp công ích. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành không mang tính chu kỳ. Hoặc một ngành đã bão hòa. Khi đó chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi sẽ mang đến thuận lợi. Một mức cổ tức chi trả cho các cổ đông cũng như lợi nhuận giữ lại ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Từ đó, các doanh nghiệp này thực hiện công tác quản lý tài chính được đơn giản hơn.
Thứ hai, với chính sách cổ tức này. Các doanh nghiệp có lợi nhuận ổn định thường dễ dàng quyết định. Cũng như thực hiện chính sách cổ tức của mình trong mỗi năm. Các doanh nghiệp này dễ dàng chủ động giữ lại một mức lợi nhuận không đổi mỗi năm. Dựa trên nhu các nhu cầu đầu tư đã cố định trước. Từ đó, các doanh nghiệp cũng dễ dàng duy trì được cấu trúc vốn mục tiêu đã định trước.
Nhược điểm:
Nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi một cách cứng nhắc. Sẽ đưa đến sự biến động thất thường trong cổ tức qua các kỳ. Vì lợi nhuận thường thay đổi từ năm này sang năm khác. Khi đó chính sách chi trả cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi sẽ mang những nhược điểm. Như cổ tức biến động thất thường sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm lý của nhà đầu tư. Và làm ảnh hưởng không tốt đến giá CP trên thị trường.
Ngoài ra, việc áp dụng chính sách này làm cho doanh nghiệp không chủ động trong việc giữ lại lợi nhuận cho các cơ hội đầu tư trong tương lai. Lợi nhuận giữ lại sẽ tăng khi thu nhập tăng. Lợi nhuận giữ lại sẽ giảm khi thu nhập sụt giảm. Làm cho doanh nghiệp có thể thiếu hụt tiền mặt trong năm này. Nhưng lại dư thừa tiền mặt trong năm khác mà không biết đầu tư vào đâu.
2.4 Chính sách chi trả cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm
Đây có thể được coi là sự kết hợp của hai chính sách cổ tức tiền mặt ổn định và chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động. Đây là chính sách cổ tức mà một doanh nghiệp sẽ đặt ra mức trả cổ tức định kì rất thấp. Để có thể duy trì ở các thời điểm khác nhau. Và sau đó sẽ chi trả cổ tức “bổ sung” hay “phụ trội” khi kinh doanh đi lên. Mức cổ tức nhỏ hàng quý này là khoản mà chắc chắn các cổ đông nhận được. Sau đó khi kinh doanh tốt hơn, lợi nhuận dòng tiền ở mức cao, Công ty sẽ trả thêm cổ tức.
Ưu điểm:
Thứ nhất, chính sách phân phối này đặc biệt thích hợp cho một doanh nghiệp có thành tích lợi nhuận dao động mạnh qua các năm. Và nhu cầu tiền mặt biến động từ năm này sang năm khác hay cả hai. Ngay cả khi lợi nhuận thấp. Các nhà đầu tư của doanh nghiệp vẫn có thể tin cậy vào chi trả cổ tức đều đặn của họ. Khi lợi nhuận cao, và không có nhu cầu sử dụng ngay dòng tiền dôi ra này. Doanh nghiệp có thể công bố một mức cổ tức thưởng vào cuối năm.
Thứ hai, chính sách cổ tức này cho ban điều hành một khả năng linh hoạt. Để giữ lại lợi nhuận khi cần. Mà vẫn thỏa mãn được các nhà đầu tư muốn nhận một mức chi trả cổ tức bảo đảm.
Thứ ba, các nhà đầu tư biết rằng phần tăng thêm có thể không có trong tương lai. Do đó họ không cho rằng phần tăng thêm của cổ tức thưởng cuối năm có tác động phát tín hiệu. Là thu nhập trong tương lai của Công ty sẽ mãi ở mức cao. Và họ cũng không coi việc không có khoản cổ tức tăng thêm là tín hiệu xấu.
Nhược điểm:
Chính sách này đưa đến cho doanh nghiệp nhiều vấn đề phức tạp trong quyết định. Cũng như thực hiện chính sách chi trả cổ tức. Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc xác định mức cổ tức nhỏ hàng quý là bao nhiêu. Để nó không ở mức quá cao ảnh hưởng đến cổ tức thưởng cuối năm. Hay ảnh hưởng đến lợi nhuận giữ lại cần thiết. Cũng như là bao nhiêu để nó không quá nhỏ dẫn tới kém hấp dẫn, thu hút các cổ đông.
Ngoài ra, việc công bố chi trả nhiều lần trong một năm làm cho doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí. Nhất là trong việc tổ chức công tác chi trả cổ tức. Như chi phí công bố, chi phí thực hiện chi trả cổ tức…
3. Các hình thức chi trả cổ tức
3.1 Chính sách trả cổ tức bằng tiền mặt
Hầu hết cổ tức của các Công ty được trả bằng tiền mặt. Bởi điều này thuận lợi cho cổ đông. Đây là nguồn thu nhập ngay trong hiện tại mà họ có thể sử dụng. Mà không phải tốn chi phí giao dịch như bán đi CP để thu về tiền mặt. Cổ tức tiền mặt là số đơn vị tiền tệ mà Công ty thanh toán cho chủ sở hữu tính trên một CP. Hoặc theo một tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá cổ phiếu.
Trong trường hợp này, cổ tức được chi trả từ tài khoản tiền mặt của doanh nghiệp. Với một bút toán đối ứng trong tài khoản lợi nhuận giữ lại. Trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm tiền mặt. Dẫn đến giảm tài sản và giảm lợi nhuận giữ lại chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán. Tức giảm nguồn vốn chủ sở hữu nhưng giá trị doanh nghiệp vẫn không đổi.
Cổ tức tiền mặt làm chuyển giao giá trị kinh tế từ Công ty sang cho các cổ đông. Thay vì Công ty sử dụng tiền đó cho hoạt động của mình. Tuy nhiên, điều này cũng gây ra một sự giảm mạnh trong giá CP của Công ty một lượng đúng bằng cổ tức được chia.
Chia cổ tức bằng tiền mặt sẽ tạo ra sự an toàn hơn đối với nhà đầu tư. Tuy nhiên, việc thanh toán cổ tức bằng tiền mặt ở mức cao sẽ có những hạn chế:
– Vốn tích luỹ bị giảm về mặt tương đối do dùng lượng tiền mặt để phân phối cho các cổ đông. Như anh em đã biết lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được chia thành hai phần. Một phần được giữ lại để đầu tư cho các dự án trong tương lai của doanh nghiệp. Một phần được dùng để chia cổ tức cho các cổ đông. Có những trường hợp, doanh nghiệp không chia cổ tức mà để dành cho việc tái đầu tư. Cũng có những trường hợp ngược lại, tất cả lợi nhuận đều được dùng để chia cổ tức. Nói tóm lại, khi doanh nghiệp dùng một phần lớn lợi nhuận của mình để phân phối cho các cổ đông. Sẽ làm cho vốn tích lũy tức lợi nhuận giữ lại bị giảm.
– Tốc độ đầu tư các dự án mới sẽ bị ảnh hưởng (về số lượng dự án cần triển khai ngay). Nếu doanh nghiệp dùng phần lớn lợi nhuận của mình để trả cổ tức cho các cổ đông. Mà không đặc biệt quan tâm đến việc tái đầu tư. Thì tất nhiên, doanh nghiệp sẽ phải gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho các dự án đầu tư mới. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư các dự án mới.
– Có thể tăng các khoản vay ngân hàng. Và như vậy tổng số tiền lãi vay phải trả tăng lên, làm giảm lợi nhuận sau thuế. Khi các doanh nghiệp sử dụng nợ vay vào hoạt động kinh doanh. Có thể làm gia tăng hoặc giảm sút tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ. Vì lãi tiền vay phải trả cho tổ chức tín dụng tài chính hoặc trái phiếu là chi phí sử dụng vốn mang tính cố định. Không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
– Có thể làm tăng rủi ro trong các dự án đầu tư khi tỷ trọng tiền vay ở mức lớn. Các doanh nghiệp này khi cần vốn để tài trợ cho hoạt động của mình. Sẽ phải tìm đến các nguồn vốn vay có chi phí cao hơn. Việc sử dụng vốn vay sẽ tạo ra hiệu ứng đòn bẩy tài chính. Mức độ hiệu ứng của đòn bẩy tài chính được thể hiện ở hệ số nợ. Công ty có hệ số nợ cao thì hệ số đòn bẩy tài chính cao và ngược lại.
Ngoài ra, việc chia cổ tức bằng tiền mặt ngày càng cao như vậy sẽ tạo ra áp lực lớn đối với Ban quản lý của Công ty. Nhất là trong việc duy trì tỷ lệ cổ tức đó. Tránh việc cắt giảm trong những năm tới.
Ví dụ 10: Vinamilk (VNM) là gương mặt quen thuộc trong top những doanh nghiệp trả cổ tức tiền mặt cao trên thị trường chứng khoán. Mặc dù 2 năm chịu ảnh hưởng Covid19. Nhưng VNM cũng công bố chốt quyền cổ tức bằng tiền, tổng tỷ lệ 24,5% cho năm 2022. Tương ứng 1 cổ phiếu được nhận được 2.450 đồng.
Vinamilk luôn nằm trong top những doanh nghiệp có mức chi trả cổ tức bằng tiền mặt cao nhất. Những năm gần đây, công ty tập trung nguồn tiền vào các dự án đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nên tỷ lệ chi trả cổ tức giảm nhẹ nhưng vẫn thuộc top cao trên thị trường.
3.2 Chính sách trả cổ tức bằng cổ phiếu
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu của doanh nghiệp. Theo tỷ lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Doanh nghiệp không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông.
Bản chất của việc chia cổ tức bằng cổ phiếu:
Chia cổ tức bằng cổ phiếu là một nghiệp vụ làm tăng số lượng cổ phiếu. Chứ không làm gia tăng giá trị vốn CP. Nói cách khác, về phương diện hạch toán kế toán. Đó là một bút toán chuyển từ tài khoản thặng dư vốn sang vốn điều lệ của bảng cân đối kế toán một Công ty. Khi thưởng cổ phiếu cho cổ đông, doanh nghiệp thường sử dụng 2 nguồn để chuyển thành vốn điều lệ:
- Nguồn hình thành từ vốn thặng dư: là số tiền chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá. Khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ.
- Lợi nhuận tích lũy lại qua các năm: giống như khi trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Số lượng cổ phiếu của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc vốn điều lệ tăng lên. Nhưng giá trị của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên. Bởi nguồn thặng dư vốn và lợi nhuận giữ lại bị giảm đi tương ứng. Điều đó cho thấy rằng, giá trị tài sản của mỗi cổ đông cũng không hề tăng lên. Mặc dù số lượng cổ phiếu trong tài khoản của mình tăng lên. Việc doanh nghiệp công bố thưởng cổ phiếu cho cổ đông chính là dùng tài sản của cổ đông thưởng cho chính các cổ đông đó. Mà doanh nghiệp là của các cổ đông, nên nhìn từ góc độ cổ đông thì đó là việc “tự thưởng”. Bớt một phần tài sản của mình để thưởng lại cho mình.
Có nhiều lý do để doanh nghiệp quyết định chia cổ tức bằng cổ phiếu. Sau đây là 3 lý do chính thường gặp trong thực tế:
- Có doanh nghiệp chia thưởng nhằm hỗ trợ cổ đông không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Nhưng cũng có những doanh nghiệp chọn hình thức này để tăng vốn điều lệ. Từ đó tăng năng lực tài chính. Và có cơ hội tiếp cận khoản vay lớn hơn để thực hiện các dự án lớn…
- Trong chừng mực nào đó, việc phát hành cổ phiếu thưởng giống như doanh nghiệp chia nhỏ CP. Để giá mỗi cổ phiếu sau khi chia nhỏ sẽ giảm xuống. Tạo tính thanh khoản trên thị trường. Đặc biệt là đối với những cổ phiếu có thị giá cao. Việc chia tách sẽ gia tăng tính thanh khoản. Do giá cổ phiếu đã được điều chỉnh giảm theo tỷ lệ chia thưởng.
Ngoài ra, việc chia cổ phiếu thưởng hay trả cổ tức bằng cổ phiếu như là một cách để doanh nghiệp tránh bị mang tiếng trả cổ tức tiền mặt cực kỳ cao. Chính vì những mục đích trên mà các doanh nghiệp ngày càng ưa chuộng hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Chính điều này tạo ra một số bất cập trong phương pháp phân phối lợi nhuận này.
Ví dụ 11: Trên thị trường chứng khoán, có nhiều doanh nghiệp ưa thích trả cổ tức bằng cổ phiếu. Do số cổ phần công ty tăng lên. nhưng không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ quyền sở hữu của mỗi cổ đông hiện hành. Và tổng tài sản công ty không giảm như khi chia bằng tiền, Trong khi doanh nghiệp có thêm nguồn tiền mặt để phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Điển hình như đầu tháng 3/2022, cổ phiếu VND của Công ty chứng khoán VnDirect đã giảm từ hơn 70.000 đồng/cổ phiếu xuống còn khoảng 30.000 đồng/cp. Lý do là bởi doanh nghiệp này đã phát hành thêm rất nhiều cổ phiếu mới. Bao gồm trả cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành thêm ra thị trường.
Nhắc đến trả cổ tức bằng cổ phiếu không thể không kể đến nhóm ngân hàng. Do vốn điều lệ ngân hàng còn “mỏng”. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) luôn yêu cầu các nhà băng trả cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn, dành nguồn lực xử lý nợ xấu… Ngoại lệ duy nhất đối với việc trả cổ tức tiền mặt là đối với các ngân hàng quốc doanh (Vietcombank, BIDV, VietinBank). Do yêu cầu từ Kho bạc Nhà nước.
3.3 Chính sách trả cổ tức bằng tài sản khác
Mặc dù không phổ biến trong thực tiễn. Song các Công ty cổ phần cũng có thể trả cổ tức bằng các tài sản khác. Chẳng hạn, cổ đông có thể nhận cổ tức bằng các tài sản của Công ty. Như thành phẩm, hàng hóa, các chứng khoán của một Công ty khác, bất động sản… Việc trả cổ tức bằng tài sản khác sẽ làm giảm tài sản đó với một bút toán tương ứng trong lợi nhuận giữ lại.
Theo Luật doanh nghiệp, các Công ty cổ phần Việt Nam được phép trả cổ tức bằng tài sản khác. Tuy nhiên khi đi vào thực tế xảy ra một số bất cập.
- Các văn bản pháp luật chưa có hướng dẫn cụ thể. Gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý trong các thủ tục làm hồ sơ xin phép chi trả cổ tức bằng tài sản.
- Các cơ quan quản lý khó khăn trong công tác định giá tài sản đó. Cũng như định giá khoản cổ tức đó để điều chỉnh giá tham chiếu của cổ phiếu.
- Doanh nghiệp gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình triển khai. Như làm thế nào để chia tròn tỷ lệ cổ tức tài sản cho tất cả các cổ đông.
Ví dụ 12: Năm 2009, lần đầu tiên tại Việt Nam có một doanh nghiệp chia cổ tức bằng tài sản là trái phiếu của công ty mẹ. Đó là trường hợp của CTCP Công nghiệp Thương mại Masan (Masan Food).
Mặc dù Luật Doanh nghiệp cho phép trả cổ tức bằng tài sản. Nhưng trường hợp này đặt ra cho cơ quan quản lý và nhà đầu tư trước những phát sinh mới cần được quan tâm. Như làm thế nào để chia tròn tỷ lệ cho cổ đông. Cơ quan quản lý cũng gặp một số vấn đề phát sinh, trước hết là liên quan đến định giá tài sản. Vì chia cổ tức bằng trái phiếu của công ty khác (tức là chia cổ tức bằng một tài sản). Thì rất khó khăn để cơ quan quản lý xác định giá từ khoản cổ tức đó để điều chỉnh giá tham chiếu của cổ phiếu.
3.4 Mua lại Cổ phiếu
Thay vì chi trả cổ tức tiền mặt, đôi khi một vài doanh nghiệp cũng mua lại các CP đang lưu hành. CP mua lại được gọi là CP quỹ. Các doanh nghiệp thực hiện mua lại CP theo một số cách thức. Như mua trực tiếp từ các cổ đông của mình bằng cách đưa ra một mức giá đệm. Hoặc có thể mua lại ở thị trường tự do. Hay có thể thương lượng riêng để mua lại từ những người nắm giữ một lượng lớn các CP.
Mua lại CP được xem như là một quyết định cổ tức. Vì mua lại CP là cách thức mà lợi nhuận của doanh nghiệp được chi trả dưới hình thức lãi vốn. Vì vậy, nếu không kể thuế, các chi phí giao dịch và các bất hoàn hảo của thị trường. Thì các cổ đông sẽ không quan tâm giữa lợi nhuận tương đương từ cổ tức tiền mặt và mua lại CP. Hay nói cách khác giá trị doanh nghiệp sẽ không chịu tác động của cách thức phân phối cổ tức tiền mặt hay mua lại CP. Tuy nhiên trên thực tế, mua lại CP làm gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Quyết định mua lại CP của một Công ty thường xuất phát từ các lý do sau:
- CP quỹ được sử dụng để cho các hoạt động sáp nhập và mua lại Công ty dễ dàng hơn. Để đáp ứng các điều khoản chuyển đổi CP ưu đãi và trái phiếu Công ty. Cũng như việc sử dụng các chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán. Và để đáp ứng nhu cầu CP mới trong các chương trình quyền được mua chứng khoán của cấp điều hành. Hay các kế hoạch mua chứng khoán của nhân viên trong doanh nghiệp.
- Mua lại CP còn để làm tăng lợi nhuận mỗi CP cho số CP đang lưu hành còn lại. Và cũng làm tăng giá CP (nếu P/E không đổi cho mỗi CP trước và sau khi mua lại). Các doanh nghiệp quyết định mua lại CP thay vì chi trả cổ tức bằng tiền mặt để hưởng các lợi thế của thuế. Vì thuế đánh trên thu nhập lãi vốn thấp hơn so với cổ tức tiền mặt. (Hoặc ít ra vì thu nhập lãi vốn có thể được hoãn thuế đến các thời điểm trong tương lai).
- Mua lại CP còn được dùng để phát ra các tín hiệu tích cực cho các cổ đông về các dự kiến của ban điều hành rằng: Lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp sẽ cao hơn trong tương lai. Và cũng làm tăng giá CP (nếu P/E không đổi cho mỗi CP trước và sau khi mua lại). Các doanh nghiệp quyết định mua lại CP thay vì chi trả cổ tức bằng tiền mặt để hưởng các lợi thế của thuế. Vì thuế đánh trên thu nhập lãi vốn thấp hơn so với cổ tức tiền mặt. (Hoặc ít ra vì thu nhập lãi vốn có thể được hoãn thuế đến các thời điểm trong tương lai).
- Mua lại CP còn được dùng để phát ra các tín hiệu tích cực cho các cổ đông về các dự kiến của ban điều hành rằng. Lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp sẽ cao hơn trong tương lai.
Ví dụ 13: Gần đây, tháng 11/2022 VPBank thông báo về việc mua lại cổ phiếu quỹ. VPBank cho biết việc mua lại cổ phiếu quỹ là một trong các công cụ hiệu quả trong bối cảnh thị trường chứng khoán có nhiều diễn biến tiêu cực như giai đoạn vừa qua.
Thực tế, nhà băng này đã nhiều lần mua cổ phiếu quỹ. Tháng 10/2019, VPBank đã chi 1.110 tỷ đồng mua thêm 50 triệu cổ phiếu VPB. Nâng lượng cổ phiếu mua lại lên hơn 123 triệu đơn vị.
Tuy vậy, kể từ năm 2021, chưa ngân hàng nào triển khai phương án mua cổ phiếu quỹ.
Lời kết
Bài viết là chia sẻ của Cú với anh em về chính sách cổ tức trong công ty cổ phần. Mong rằng qua bài viết, anh em đã hiểu về cổ tức là gì? Và chính sách cổ tức trong doanh nghiệp có tầm quan trọng như thế nào? Cũng như những nội dụng của chính sách cổ tức trong công ty cổ phần. Đây là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức khỏe tài chính. Và tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kỹ về chính sách cổ tức của công ty qua các năm. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả nhất nhé.
Để cập nhật thêm những kiến thức tài chính – chứng khoán bổ ích. Hãy ghé thăm Cú thường xuyên nhé!
Nếu còn điều gì thắc mắc về chủ đề này, anh em có thể inbox cho Cú. Cú luôn sẵn sàng trao đổi và đón nhận những thông tin kiến thức mới đến từ anh em.
Anh em cũng nên trang bị cho mình các kiến thức vĩ mô khác hữu ích với nhà đầu tư.
Anh em có thể tìm hiểu thêm series về cổ tức của Cú như:
1. Chính sách cổ tức trong công ty cổ phần? Dễ hiểu cho F0 (P.1)
2. Chính sách cổ tức trong công ty cổ phần? Dễ hiểu cho F0 (P.3)
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Ngoài ra để hiểu rõ hơn cách phân tích chuyên sâu 1 báo cáo kết quả kinh doanh. Anh em có thể học thêm. Hiện tại Cú có cung cấp khóa học chứng khoán. Với những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cho anh em. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Cú sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh. Cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh liên lạc
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về chứng khoán, theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969