Hiểu đúng về nợ dài hạn trong doanh nghiệp. Nhà đầu tư cần biết
Nửa cuối năm 2022, những lo ngại về đáo hạn trái phiếu doanh nghiệp là chất xúc tác. Khiến VNIndex giảm sâu hơn 30% so với đầu năm. Hiện, nhà đầu tư đang hoang mang và chờ đợi những tín hiệu tích cực từ thị trường này. Để đưa ra các quyết định đầu tư. Ở vị trí doanh nghiệp phát hành, trái phiếu là một trong các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Tài trợ cho các hoạt động, dự án dài hạn, thường là từ 5 đến 10 năm. Có tầm quan trọng vô cùng đặc biệt đối với sự phát triển và định hướng của doanh nghiệp.
Chính vì vậy có thể nói, khi đầu tư vào một cổ phiếu, 1 doanh nghiệp. Anh em cần nhiều hơn những kiến thức về doanh thu lợi nhuận, về tài sản, về lãnh đạo. Và cả về nợ của doanh nghiệp. Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Đây cũng là chủ đề chính mà Cú muốn thảo luận cùng anh em trong bài viết ngày hôm nay.
Mở đầu
Ở bài trước, nằm trong chủ đề bài viết về các khoản mục kế toán. Cú đã giới thiệu rất chi tiết tới anh em thành phần, đặc điểm, chức năng của nợ ngắn hạn. Trong báo cáo tài chính doanh nghiệp. Bài viết này, Cú sẽ giới thiệu đến anh em phần còn lại Nợ dài hạn của doanh nghiệp. Hiểu đúng về nợ dài hạn sẽ mang đến cho anh em nhiều kiến thức. Cũng như tầm nhìn rộng hơn khi kết hợp với các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế.
Từ đó có thể không dự đoán trước được, nhưng khi có những dấu hiệu khá rõ ràng. Anh em có thể hiểu và đưa ra kế hoạch hành động trước những rủi ro của thị trường trái phiếu, lãi suất. Hãy cùng Cú phân tích thật kỹ những thông số, chỉ tiêu của các thành phần, khoản mục thuộc nợ dài hạn nhé.
Phần 1: Nợ dài hạn là gì?
Trong bài Nợ ngắn hạn trong báo cáo tài chính là gì? Nhà đầu tư cần biết Cú đã chia sẻ tới anh em tổng quan về nợ phải trả của doanh nghiệp. Nên bài này Cú để tiết kiệm thời gian, Cú sẽ không nhắc lại nữa. Anh em hãy tìm đọc và nếu có khái niệm nào anh em chưa hiểu rõ. Hãy đừng ngần ngại inbox Cú theo trang page sau nhé. Cú sẽ cùng anh em phân tích nhé!
https://www.facebook.com/CuThongThai.VNInvestor/
Các doanh nghiệp buộc phải đảm bảo vấn đề về nguồn vốn kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này sẽ bao gồm vốn góp của cổ đông và nguồn vốn đi vay. Như vậy, việc quyết định lựa chọn vốn từ vay nợ sẽ tùy thuộc vào kỳ hạn nợ. Vì nợ được khấu trừ thuế và đại diện cho nguồn tài chính rẻ hơn vốn chủ sở hữu.
Nợ là một khía cạnh quan trọng của tài chính. Là công cụ kiểm soát những bất lợi. Và tăng lợi thế trong việc lựa chọn nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Kỳ hạn nợ là kỳ hạn phải trả cho các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Quyết định lựa chọn một kỳ hạn nợ tối ưu sẽ giúp cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội. Giảm thiểu các rủi ro từ các nguồn tài trợ. Tăng tính minh bạch và khai thác các cơ hội từ việc khấu trừ thuế do nợ vay.
Kỳ hạn nợ ngắn có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vay nợ với kỳ hạn ngắn khiến các doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro trong thanh khoản. Rủi ro trong tái tài trợ, tái đầu tư. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xây dựng phải đối mặt với tình trạng khó xử. Trong việc lựa chọn giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn để mang lại lợi ích là lớn nhất.
1.1. Nợ dài hạn là gì?
Đầu tiên phải kể đến Nợ dài hạn là một mục lớn trong Nợ phải trả của doanh nghiệp. Nằm bên phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán chia làm 2 phần lớn bằng nhau đó là tài sản và nguồn vốn. Tuy nhiên nguồn vốn không chỉ là vốn – số tiền tự có của doanh nghiệp. Mà bao gồm cả nợ phải trả của doanh nghiệp đó.
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trong Thông tư 200/2014/TT-BTC. Nợ dài hạn được hiểu là tất cả các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mà thời hạn phải thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên. Hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm lập báo cáo.
Ngay từ trong tên gọi, thời gian là một yếu tố vô cùng quan trọng để phân biệt nợ ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên không chỉ thời gian mà còn rất nhiều yếu tố khác. Cụ thể anh em hãy tham khảo bảng sau nhé.
Bảng phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Thông thường, nợ dài hạn chịu nhiều rủi ro hơn. Vì thời hạn càng dài thì nhiều biến động không dự đoán trước có thể xảy ra càng lớn. Ví dụ như rủi ro doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, thua lỗ. Tuy nhiên cũng nhờ tính dài hạn, nợ dài hạn kết hợp với các thông tin khác trên báo cáo tài chính. Cũng sẽ cho anh em những dự đoán về sự phát triển trong tương lai dài hạn của doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Khi nợ dài hạn tăng cùng chiều và tương xứng với tài sản dài hạn tăng, thể hiện doanh nghiệp đang có xu hướng mở rộng, phát triển quy mô dự án, doanh nghiệp. Nếu một sự đầu tư hợp lý cả về quy mô và chất lượng. Sẽ mang đến cho doanh nghiệp những doanh thu lợi nhuận đáng kể trong tương tai.
Ngược lại, nợ dài hạn tăng. Nhưng anh em không tìm thấy một dự án nào mới hay một sự đầu tư nào mới về tài sản dài hạn. Thì có thể đó là một dấu hiệu không hề tốt, anh em cần phải tìm hiểu sâu hơn.
1.2 Điều kiện ghi nhận nợ dài hạn của doanh nghiệp
Nợ phải trả được kế toán doanh nghiệp ghi nhận phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
1.2.1 Có khả năng tiền tệ hóa một cách đáng tin cậy
– Nghĩa vụ tài chính khi phát sinh phải có các bằng chứng khách quan cho việc xác định một cách đáng tin cậy giá trị của nó. Lượng hóa nghĩa vụ tài chính dưới dạng tiền. Cũng như nghĩa vụ chi trả mà đơn vị chắc chắn phải thực hiện trong tương lai.
Ví dụ 2: Cổ tức công bố bằng tiền nhưng chưa trả được ghi nhận là nợ phải trả. Trong khi đó cổ tức công bố bằng cổ phiếu nhưng chưa phát hành lại không được ghi nhận là nợ phải trả.
– Nghĩa vụ hiện tại có tính pháp lý của các khoản nợ phải trả phát sinh từ những nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra như: nợ phải trả nhà cung cấp khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu chưa thanh toán, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, tiền công phải thanh toán cho cán bộ nhân viên…
– Nghĩa vụ tài chính hiện tại có thể phát sinh khi doanh nghiệp tham gia những cam kết cụ thể do chính họ tự xây dựng. Những cam kết này nhằm duy trì mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với khách hàng. Ví dụ như khoản bảo hành sản phẩm, bảo hành công trình xây dựng cơ bản… Trong nhiều trường hợp, có những khoản không thuộc về nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp nhưng vẫn được báo cáo như khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính.
Ví dụ 3: Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định, phần chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm và giá bán trả tiền ngay.
– Đơn vị phải thanh toán bằng nguồn lực của mình một cách tương đối chắc chắn
– Nghĩa vụ hiện tại được đơn vị thanh toán bằng chính nguồn lực của mình. Thông qua các hình thức được thỏa thuận giữa đơn vị kế toán và chủ nợ. Phương thức thanh toán nợ phải trả rất đa dạng như:
+ Chi trả bằng tiền, tài sản, cung cấp dịch vụ thay thế nghĩa vụ hiện tại này bằng nghĩa vụ hiện tại khác.
+ Chuyển đổi nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
1.2.2 Là kết quả hình thành từ giao dịch quá khứ
– Kết quả hình thành từ các giao dịch đã xảy ra trong quá khứ. Tức là một nghĩa vụ được ghi nhận nợ phải trả. Phải là kết quả của các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra và hoàn thành. Các khoản nợ tiềm tàng từ hợp đồng mua, bán trong tương lai. Hoặc khoản nợ có tính chất ước đoán không hình thành trên cơ sở giao dịch quá khứ. Đều không được ghi nhận là nợ phải trả.
– Một số nghĩa vụ hiện tại mang tính ước đoán. Nhưng phát sinh trên cơ sở các giao dịch quá khứ. Sẽ được ghi nhận là nợ phải trả khi có đủ bằng chứng đáng tin cậy về việc xác định giá trị ước đoán của chúng. Ví dụ như khoản trích trước chi phí bảo hành sản phẩm…
1.3 Ý nghĩa của nợ dài hạn tăng/ giảm
1.3.1 Ý nghĩa của nợ dài hạn tăng
Nợ dài hạn tăng cho thấy khả năng chiếm dụng tài sản và tài chính của doanh nghiệp. Hay còn nói cách khác, doanh nghiệp được sử dụng tiền, hàng của doanh nghiệp khác để phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp mình. Đồng thời cho thấy vị thế và uy tín lớn của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn trên thị trường, với đối tác, khách hàng. Chỉ khi có sự tin tưởng, có uy tín, thì các doanh nghiệp, khách hàng khác mới cho doanh nghiệp nợ đúng không anh em?
Sự gia tăng nợ dài hạn của doanh nghiệp so với cùng kỳ, cho thấy công ty đang huy động nguồn vốn để mở rộng đầu tư, tăng quy mô sản xuất kinh doanh. Tăng các khoản nợ dài hạn cho thấy cơ hội phát triển về lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai.
1.3.2 Ý nghĩa của nợ dài hạn giảm
Các khoản nợ dài hạn giảm, cho thấy khả năng huy động vốn trong dài hạn của doanh nghiệp thấp. Điều này cho thấy công ty đang mất dần uy tín, vị thế với khách hàng. Nguồn nợ dài hạn cần thiết cho sự phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Vì thế, khi nợ dài hạn sụt giảm cho thấy doanh nghiệp đang trong quá trình suy thoái, tài chính bất ổn định.
Cơ cấu vốn, nợ của doanh nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá được tiềm năng phát triển và định giá được mã cổ phiếu. Nợ dài hạn là một tiêu chí quan trọng mà nhà đầu tư cần xem xét, để nhận định mã cổ phiếu có phù hợp để rót vốn, đầu tư dài hạn hay không.
Phần 2: Nợ dài hạn bao gồm những gì?
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, Nợ dài hạn (mã số 330) bao gồm rất nhiều khoản mục nhỏ. Mỗi khoản mục có các đặc điểm khác nhau và được quy định rõ ràng như sau:
2.1 Phải trả người bán dài hạn – Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán. Có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được mở cho từng người bán.
2.1.1 Đặc điểm của phải trả dài hạn
– Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán tài sản cố định. Bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
– Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
– Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp. Cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp. Nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
– Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Nếu có những giao dịch bằng ngoại tệ với người bán, người cung cấp hay người nhận thầu bằng các ngoại tệ
– Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán. Về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.
– Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch. Các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp. Nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
Anh em có thể hiểu đơn giản là cách ghi nhận một khoản phải trả người bán dài hạn và ngắn hạn. Khác nhau ở thời gian ghi nhận. Khi thời gian lớn hơn 12 tháng thì sẽ ghi nhận vào phải trả người bán dài hạn. Và khi nhỏ hơn 12 tháng, số liệu sẽ được ghi nhận vào phải trả người bán ngắn hạn.
2.1.2 Ý nghĩa của sự tăng/giảm phải trả người bán dài hạn
Vì đây là những khoản nợ người bán, nhà cung cấp lớn hơn 1 năm. Do đó, anh em sẽ ít gặp hơn so với phải trả người bán ngắn hạn.
Chỉ tiêu này giảm cho thấy doanh nghiệp đang có xu hướng mua thanh toán ngay hoặc thanh toán sớm hơn so với trước. Điều này cũng là khá dễ hiểu. Vì một khoản thanh toán giả sử như nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nên được thanh toán định kỳ và thời gian hợp lý. Để tạo ra một vòng quay sản xuất không bị quá rủi ro cho cả doanh nghiệp và nhà cung cấp
Ngược lại, phải trả người bán tăng cho thấy uy tín và vị thế của doanh nghiệp với đối tác khách hàng tốt. Nhà cung cấp sẵn sàng cho doanh nghiệp thanh toán chậm trong thời gian dài. Doanh nghiệp sẽ tận dụng được lợi thế này dùng tiền cho các hoạt động khác của doanh nghiệp.
2.2 Người mua trả tiền trước dài hạn – Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước. Để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư. Và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước. Số liệu để ghi được mở chi tiết cho từng khách hàng.
Cũng giống như phải trả người bán dài hạn, chỉ tiêu này khá ít gặp khi đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ sản phẩm, dịch vụ của khách hàng đang được ưa chuộng. Khách hàng tin tưởng và mong muốn làm ăn lâu dài. Thực sự đây là những khách hàng rất tin tưởng doanh nghiệp. Vì đã cho doanh nghiệp sử dụng tiền trước 1 thời gian dài. Trước khi được nhận sản phẩm, dịch vụ.
Ngược lại, chỉ tiêu người mua trả tiền trước dài hạn giảm. Thể hiện nhu cầu của khách hàng đối với hàng hóa doanh nghiệp giảm.
2.3 Chi phí phải trả dài hạn – Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản nợ còn phải trả. Do đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn. Hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu. Nhưng chắc chắn sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Và chỉ phải thanh toán sau 12 tháng. Hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo. Như lãi vay phải trả của kỳ báo cáo nhưng chỉ phải thanh toán khi hợp đồng vay dài hạn đáo hạn.
Chi phí trả trước bao gồm những gì?
Chi phí phải trả được kế toán ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo. Một số khoản chi phí phải trả trong doanh nghiệp như:
– Trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
– Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo.
– Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán doanh tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
– Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (Khi trái phiếu đáo hạn).
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A phát hành trái phiếu mệnh giá 10 tỷ đồng, có kỳ hạn là 5 năm, lãi suất 10%/năm, trả lãi khi đáo hạn.
Mỗi năm, doanh nghiệp A sẽ phải tính trước số tiền lãi phải trả và ghi nhận 1 khoản chi phí phải trả là 10*10% = 1 tỷ đồng
Cuối thời hạn, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua và ghi nhận giảm trừ tổng chi phí phải trả qua các năm là 5 tỷ đồng.
2.4 Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mô hình quản lý của từng đơn vị. Doanh nghiệp thực hiện phân cấp. Và quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn. Do doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu Vốn góp của chủ sở hữu.
Chỉ tiêu chỉ ghi ở Bảng cân đối kế toán đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp A có đơn vị phụ thuộc cấp dưới B không có tư cách pháp nhân. B nhận được một khoản góp vốn từ A. Và sẽ phải ghi nhận phải trả nội bộ về vốn kinh doanh khoản tiền đó.
2.5 Phải trả nội bộ dài hạn – Nợ dài hạn
Phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. (Ngoài phải trả về vốn kinh doanh). Giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong một doanh nghiệp.
Chính vì vậy, anh em sẽ không phản ánh vào khoản mục này. Những giao dịch thanh toán của công ty mẹ với công ty con. Hay giữa các công ty con với nhau. Vì các đơn vị này đều là những đơn vị độc lập.
2.6 Doanh thu chưa thực hiện dài hạn – Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện. Tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong sau 12 tháng. Hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo.
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm các khoản doanh thu nhận trước:
– Số tiền của khách hàng đã thanh toán cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;
– Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua công cụ nợ;
– Khoản khác: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay; Khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ đi kèm hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho người sử dụng dịch vụ trong chương trình khách hàng truyền thống…
Ví dụ 6: Doanh nghiệp A thực hiện cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng. Chính sách bán hàng như sau: Bên thuê có nghĩa vụ thanh toán tối thiểu 2 năm tiền thuê văn phòng. Thời hạn thanh toán sau 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thuê. Tại thời điểm nhận tiền, khoản tiền được nhận trước cho nhiều kỳ nên doanh nghiệp A ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Hàng năm, kế toán có thể triển khai hạch toán tăng doanh thu cung ứng dịch vụ và ghi giảm doanh thu chưa thực hiện tương ứng.
Anh em có thể sẽ dễ nhầm lẫn doanh thu chưa thực hiện và người mua ứng trước tiền hàng. Vậy điểm mấu chốt để phân biệt khoản tiền nhận trước được hạch toán vào mục nào. Là đã giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng hay chưa.
Nếu người mua ứng trước tiền hàng khi người bán chưa giao hàng cho người mua. Sẽ được ghi nhận vào khoản mục người mua trả tiền trước.
Đối với doanh thu chưa thực hiện, sẽ được hiểu là khoản tiền người bán nhận trước của người mua. Khoản tiền này sẽ liên quan đến nhiều kỳ kế. Và người bán đã hoàn thành một phần nghĩa vụ cung cấp dịch vụ hay tài sản cho người mua sử dụng.
2.7 Phải trả dài hạn khác – Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng. Hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác. Như:
– Các khoản nhận ký. Là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền. Hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để đảm bảo việc trả lại tài sản thuê.
– Ký quỹ dài hạn. Là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá. Vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ.
– Cho mượn dài hạn.
– Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay dài hạn…
Xét Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn, nợ dài hạn bao gồm. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn và Tiền thuê đất phải trả Nhà nước.
2.8 Vay và nợ thuê tài chính dài hạn – Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác. Có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tại thời điểm báo cáo, như:
– Số tiền Vay ngân hàng
– Khoản phải trả về tài sản cố định thuê tài chính
-Tiền thu phát hành trái phiếu thường…
Đây là chỉ tiêu xuất hiện nhiều trên bảng cân đối kế toán nhất mà anh em có thể gặp. Khi đọc báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Là thành phần chiếm tỷ trọng cao trong nợ dài hạn.
Xét công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát năm 2021, doanh nghiệp có khoản vay dài hạn từ ngân hàng BNP Paribas chi nhanh Singapore cho.
Đặc điểm của vay và cho thuê tài chính dài hạn
– Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay. Bao gồm cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu. Nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Phải trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Phải trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
– Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả). Như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí phát hành trái phiếu… Được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh. Từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
– Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Ví dụ 7: Doanh nghiệp A vay ngân hàng số tiền là 10 tỷ đồng. Tuy nhiên chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn… là 500 triệu đồng. Doanh nghiệp A sẽ ghi nhận vay và thuê tài chính số tiền là 10.5 tỷ đồng.
2.9 Trái phiếu chuyển đổi – Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo.
Nói qua một chút, trái phiếu chuyển đổi có đặc tính là một dạng trái phiếu. Mà có thể chuyển từ trái phiếu sang cổ phiếu vào một thời điểm nào đó trong tương lai. Được phép thực hiện quyền nhưng không phải nghĩa vụ. Loại trái phiếu này có lãi suất cố định khá thấp nhưng có khả năng chuyển đổi lợi nhuận lớn.
Ví dụ 8: Công ty cổ phần A có 200 triệu cổ phần, giá thị trường là 10.000 đồng/cổ phiếu. Công ty phát hành thêm 2 triệu trái phiếu chuyển đổi. Mệnh giá 100.000 đồng/trái phiếu. Lãi suất 4%/năm, thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Sau 1 năm kể từ ngày phát hành có thể chuyển đổi thành cổ phiếu A là 6.000 đồng/cổ phiếu với tỷ lệ 10:1 (1 trái phiếu có thể đổi được 10 cổ phiếu).
Như vậy, Người mua cổ phiếu có thể thu được 2 triệu trái phiếu * mệnh giá 100,000 *4% = 8 tỷ đồng sinh lời từ trái phiếu.
Tuy nhiên, cũng sau hơn 1 năm, cổ phiếu công ty A trên thị trường tăng lên 12.000 đồng/cổ phiếu. Nhà đầu tư thực hiện chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu. Khi đó, số tiền lời từ cổ phiếu so với giá thị trường là 12,000 – 6,000 = 6,000 đồng mỗi cổ phiếu Tổng số tiền người mua lãi được là 6,000 *2 triệu trái phiếu * tỷ lệ chuyển đổi 10 = 120 tỷ đồng.
2.10 Cổ phiếu ưu đãi – Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai.
Cổ phiếu ưu đãi hay cổ phần ưu đãi là loại chứng khoán. Có tính chất tương tự cổ phiếu thường. Nhưng sẽ đem tới cho người sở hữu một số ưu đãi nhất định. Người sở hữu cổ phiếu này cũng trở thành cổ đông của công ty. Nhưng được gọi là cổ đông ưu đãi.
Tùy thuộc vào loại cổ phần ưu đãi sở hữu. Cổ đông ưu đãi được hưởng những lợi thế nhất định so với cổ đông thường. Như được hưởng mức cổ tức cao hơn hay được quyền biểu quyết cao hơn. Trường hợp công ty phá sản và thanh lý tài sản. Cổ đông ưu đãi được ưu tiên trả trước cổ đông thường. Nhưng phải xếp sau người sở hữu trái phiếu.
2.11 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả – Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Nếu các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời. Được khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế. Và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế. Thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này chỉ tiêu Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phản ánh số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả lớn hơn tài sản thuế hoãn lại.
Thuế thu nhập hoãn lại là kết quả của mức chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập được báo cáo trên báo cáo thu nhập và thuế thu nhập đã nộp thực tế.
Theo quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại được tính như sau:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = chênh lệch tạm thời được khấu trừ + giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng * thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
– Trong trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai. Nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực. Thì thuế suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế sẽ được tính theo thuế suất mới.
– Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời. Làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định được thu nhập chịu thuế trong tương lai. Khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc các khoản nợ phải trả được thanh toán.
Ví dụ 10: Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Một tài sản cố định có nguyên giá là 200 triệu, giá trị còn lại là 150 triệu. Khấu hao lũy kế cho mục đích tính thuế thu nhập là 80 và thuế suất thuế TNDN là 22%.Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 200 – 80 =120 triệu (nguyên giá trừ khấu hao lũy kế cho mục đích tính thuế).
Để thu hồi giá trị còn lại 150 triệu, doanh nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 150 triệu. Nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 120 triệu.
Chênh lệch giữa giá trị ghi số 150 triệu và cơ sở tính thuế 120 là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế 30.
Doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 30 * 22% = 6.6 triệu đồng. Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản này.
=> Doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 6.6 triệu. Thể hiện phần thuế TNDN mà doanh nghiệp sẽ phải nộp. Khi doanh nghiệp thu hồi được giá trị ghi sổ của của tài sản.
2.11 Dự phòng phải trả dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng. Cho các khoản dự kiến phải trả sau 12 tháng. Hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo. Như là:
– Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng
– Dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước…
Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính. Chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả. Và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Điều kiện để trích lập dự phòng phải trả của doanh nghiệp
Dự phòng phải trả được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới). Do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
– Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra. Dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ.
– Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả. Là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi. Để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
2.12 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
– Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (PTKH&CN) của doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
– Quỹ PTKH&CN được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
– Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ PTKH&CN để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm. Số tiền thu được khi bán sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với chi phí sản xuất thử theo nguyên tắc:
+ Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử. Cao hơn chi phí sản xuất thử được ghi tăng Quỹ PTKH&CN;
+ Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử. Thấp hơn chi phí sản xuất thử được ghi giảm Quỹ PTKH&CN.
– Định kỳ, doanh nghiệp lập Báo cáo về mức trích, sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN và nộp cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Phần 3: Phân tích các chỉ số liên quan tới nợ dài hạn
Sau khi đã hiểu rõ thành phần, đặc điểm của nợ dài hạn. Một bước vô cùng quan trọng để có cái nhìn toàn diện hơn về nợ dài hạn nói chung và nợ phải trả nói riêng. Là phân tích các chỉ số có liên quan tới nợ. Khi xem xét chỉ tiêu nợ một cách riêng biệt, anh em sẽ khó để đưa ra liệu số nợ đó là hợp lý hay không. Doanh nghiệp có nên tái cơ cấu nợ hay không? Có rủi ro nào về số nợ phải trả của doanh nghiệp đó không?
Chính vì vậy, trong phần này Cú sẽ giới thiệu tới anh em những chỉ số liên quan tới nợ dài hạn và nợ phải trả của doanh nghiệp. Để hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Cú sẽ lấy ví dụ xuyên suốt về các chỉ số của HPG. Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát. Anh em hãy theo dõi nhé.
3.1 Chỉ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ số nợ trên tài sản là là một tỷ số tài chính. Đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Cho biết tỷ lệ tổng tài sản được tài trợ bởi các chủ nợ thay vì các nhà đầu tư. Nói cách khác, chỉ số này cho thấy tỷ lệ phần trăm tài sản được tài trợ bằng cách đi vay là bao nhiêu. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, chỉ số này sẽ cung cấp cho doanh nghiệp cũng như những nhà đầu tư chúng ta.
Một cái nhìn tổng quan và rõ nét nhất về tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn lãi suất cao và có xu hướng ngày càng tăng như hiện nay. Một tỷ lệ an toàn thực sự là vô cùng quan trọng.
Để dễ hình dung, Cú sẽ đưa ra 1 ví dụ trực quan về chỉ số nợ trên tổng tài sản như sau: Doanh nghiệp A có chỉ số nợ trên tài sản là 60% hoặc 0.6 có nghĩa là 60% số tài sản mà doanh nghiệp hiện có là do doanh nghiệp đi vay. 40% tài sản còn lại là vốn chủ sở hữu. Đi vay ở đây không chỉ là đi vay ngân hàng, mà còn là nợ người bán, nợ thuế và các khoản phải trả nhà nước… Rất nhiều khoản mục mà Cú đã cùng anh em phân tích ở phần 2 của bài này và bài Nợ ngắn hạn là gì? Những điều nhà đầu tư cần biết
Giả sử một nhà đầu tư, khi góp vốn vào một doanh nghiệp. Bao gồm trái phiếu, cổ phiếu, cho vay trực tiếp…Điều cần phân tích đầu tiên chắc hẳn sẽ là. Liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ nợ hiện tại hay không? Đó là một sự kiểm chứng cho việc thanh toán lợi tức, lãi vay.. cho khoản vay của họ. Nếu doanh nghiệp đã tận dụng tất cả tài sản của mình. Và đa số không thể đáp ứng các khoản thanh toán hàng tháng như hiện tại. Những nhà đầu tư này rất có thể sẽ không gia tăng thêm khoản đầu tư nào nữa.
Nguồn vay chính và chủ yếu của các doanh nghiệp thường là Ngân hàng. Với quy trình thẩm định khoản vay nghiêm ngặt. Một chỉ số nợ trên tổng tài sản quá cao sẽ khiến cho việc vay mượn trở nên vô cùng khó khăn. Vì những lo ngại về tài sản thế chấp hay khả năng hoàn trả khoản vay. Vì vậy, để có được khoản vay, doanh nghiệp buộc phải chấp nhận một mức lãi suất cao. Phần chênh lệch lãi suất so với thông thường có thể được coi như cái giá của việc chấp nhận rủi ro cao của ngân hàng.
Công thức tính:
Chỉ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/ Tổng tài sản * 100%
Lưu ý: Tổng nợ bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của doanh nghiệp.
Trường hợp 1: Nếu chỉ số nợ trên tổng tài sản > 1, điều này cho thấy tổng nợ của doanh nghiệp đang lớn hơn tổng tài sản. Từ đó có thể thấy vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang bị âm. Đây là một tình trạng hết sức tồi tệ mà không doanh nghiệp nào muốn gặp phải. Vì lỗ lũy kế qua nhiều năm đã vượt trên cả vốn góp của chủ sở hữu. Hay còn được gọi là âm vốn chủ sở hữu.
Những doanh nghiệp gặp trường hợp này thường là các doanh nghiệp đang ở bên bờ vực phá sản. Tình hình tài chính vô cùng khó khăn. Anh em cần hết sức thận trọng khi đầu tư vào những doanh nghiệp này.
Trường hợp 2: Nếu chỉ số nợ trên tổng tài sản < 1, có nghĩa là tổng tài sản của doanh nghiệp đang lớn hơn tổng nợ phải trả. Doanh nghiệp có khả năng thanh toán được bằng việc sử dụng các tài sản sẵn có của mình.
Chỉ số này càng cao, đồng nghĩa với doanh nghiệp sử dụng nợ càng nhiều. Doanh nghiệp sẽ có nhiều khả năng phải đối với nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc phá sản. Do đó các dự án kinh doanh của doanh nghiệp càng cần được xem xét đánh giá kỹ lưỡng trước khi thực hiện. Một sự thất bại trong hoạt động kinh doanh có thể khiến cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Do đó không chỉ nhà đầu tư, chủ nợ, mà chính doanh nghiệp cũng cần thận trọng khi xem xét và xây dựng chỉ số này.
Tuy nhiên, mức độ cao hay thấp lại không giống nhau giữa các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, loại hình, lĩnh vực hoạt động và mục đích vay. Do đó anh em cần phân tích và so sánh chỉ số này với các doanh nghiệp cùng ngành. Để đưa ra cái nhìn sâu sắc và khách quan nhất.
Trường hợp 3: Nếu chỉ số nợ trên tổng tài sản càng gần về 0. Càng cho thấy doanh nghiệp đang tự chủ về tình hình tài chính. Hoạt động của doanh nghiệp đang chỉ phụ thuộc vào vốn góp của chủ sở hữu.
Tuy nhiên, điều này cũng không hẳn là tốt. Như anh em đã biết, đòn bẩy tài chính là một trong những công cụ tài chính ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có thể phát triển mạnh mẽ hơn rất nhiều. Khi biết sử dụng đến các nguồn lực bên ngoài. Có thể kể đến như là: các khoản vay ngân hàng, đàm phán được thời hạn trả nợ với các nhà cung cấp,….
Ví dụ 11: Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát năm 2021 có
– Tổng nợ phải trả là 87,455 tỷ đồng
– Tổng tài sản là 178,236 tỷ đồng
=> Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản là 87,455/ 178,236 *100% = 49%
Chỉ số này cho biết 49% tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi nợ. Bao gồm toàn bộ các chỉ tiêu trong nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Như nợ tiền hàng của người bán, vay và thuê tài chính từ ngân hàng, doanh nghiệp và các công ty tài chính. Tỷ lệ này được coi là an toàn đối với các công ty sản xuất. Do đó, doanh nghiệp có thể có rất nhiều lợi thế trong việc gia tăng, mở rộng khoản vay. Để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của mình.
3.2 Chỉ số nợ vay trên tổng tài sản
Đây là chỉ số đo lường nợ vay và thuê tài chính từ các Ngân hàng, doanh nghiệp.. của doanh nghiệp. Cho biết có cứ một đồng tài sản đầu tư được tài trợ bởi bao nhiêu đồng vay nợ. Chỉ số này thể hiện cơ cấu và tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Công thức:
Chỉ số nợ vay trên tổng tài sản = (Nợ vay ngắn hạn +Nợ vay dài hạn)/Tổng tài sản
So với chỉ số tổng nợ trên tổng tài sản, chỉ số này thể hiện sát hơn số tiền mà doanh nghiệp đi vay. Không bao gồm nợ và phải trả Nhà nước, nợ nhà cung cấp hay nợ khách hàng…
Lý do để phân chia ra như vậy vì những khoản vay này đa số đều phải chịu lãi và cần thế chấp. Khi không thanh toán đúng hạn, sẽ phát sinh rất nhiều hệ lụy cho doanh nghiệp. Như là bị phong tỏa, xử lý tài sản thế chấp. Bị phạt nộp lãi trả chậm, bị xếp tụt hạng tín dụng. Từ đó gây ra rất nhiều khó khăn về sau cho doanh nghiệp.
Chỉ số này ở mức 0.5 thường được coi là an toàn. Ở những doanh nghiệp trong ngành bất động sản, doanh nghiệp sản xuất thường cần sử dụng nhiều vốn, chỉ số này thường lớn hơn 0.5. Top 200 doanh nghiệp vốn hóa nhất thị trường, chỉ số nợ vay trên tổng tài sản là 0.6. Trung bình ngành tài nguyên cơ bản là 0.6. Số liệu được trích dẫn từ TCAnalysis tháng 12 năm 2022. Anh em có thể truy cập vào trang web để tham khảo nhé.
Để dễ hình dung, Cú sẽ lấy ví dụ tiếp theo về HPG năm 2021
Ví dụ 12:
– Nợ vay ngắn hạn là 43,747 tỷ đồng
– Nợ vay dài hạn là 13,464 tỷ đồng
– Tổng tài sản là 178,236 tỷ đồng
=> Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản là (43,747 + 13,464)/ 178,236 = 0.31
So với các công ty sản xuất, đây có thể coi là một tỷ lệ an toàn. Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản vay ngân hàng, định chế tài chính. Bằng chính tài sản của mình. Tỷ lệ thấp và kỳ vọng hoạt động kinh doanh cũng sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều lợi thế hơn khi đàm phán lãi suất cho những khoản vay tiếp theo.
Dưới đây là tổng hợp các chỉ số của HPG qua các năm 2017- 2021 được TCAnalysis thực hiện. Cú thấy rất hữu ích. Anh em hãy tham khảo những chỉ số và thông tin cơ bản cũng như thông tin kỹ thuật. Trước khi đưa ra các quyết định đầu tư nhé.
Ngoài ra Cú sẽ để link đăng ký tài khoản miễn phí ở đây, anh em có thể mở tài khoản: https://tcinvest.tcbs.com.vn/guest/login?openAccount=true&IWPCode=105C912839
Mã giới thiệu của Cú, anh em có thể nhập vào để cùng tích lũy điểm khi sử dụng: 105C912839
Kết luận
Đọc đến đây, chắc hẳn anh em đã nắm được rất nhiều thông tin, khái niệm về Nợ dài hạn cũng như tổng nợ của doanh nghiệp. Cú cũng đã cố gắng đưa ra những ví dụ thực tế nhất, dễ hiểu nhất, chi tiết nhất. Để có thể mang đến cái nhìn tổng quát nhất cho anh em. Anh em hãy áp dụng những kiến thức này để hiểu về một doanh nghiệp. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư nữa nhé!
Nợ phải trả là một phần yếu tố quan trọng. Mà các doanh nghiệp cần có kế hoạch quản lý chặt chẽ. Để đảm bảo sự uy tín cũng như tránh được những rủi ro trong tài chính. Còn đối với những nhà đầu tư như chúng ta. Hiểu về cơ cấu nợ, thành phần nợ cũng như các chỉ số tài chính liên quan đến nợ. Sẽ giúp ích rất nhiều trong việc xác định khả năng tài chính. Cũng như kế hoạch, định hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Hy vọng rằng từ những kiến thức trên, anh em có thể xâu chuỗi với những với những kiến thức thực tế khác. Để đưa ra những đánh giá khách quan, nhiều chiều về nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mình đang quan tâm. Áp dụng nó vào trong việc lựa chọn cổ phiếu. Để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.
Ngoài ra, còn nhiều kiến thức bổ ích khác về chứng khoán mà Cú có chia sẻ trên kênh Youtube. Anh em có thể ghé kênh youtube của Cú để tham khảo thêm nhiều kiến thức về chứng khoán – tài chính.
Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn về cách đầu tư cổ phiếu nói riêng, chứng khoán nói chung. Đặc biệt là với những anh em vừa chân ướt chân ráo bước vào thị trường. Anh em có thể tham khảo những bài hướng dẫn đầu tư chứng khoán cơ bản như:
>>Lợi nhuận gộp là gì? Những điều nhà đầu tư chứng khoán cần biết
>>Tài sản dài hạn trong bảng cân đối kế toán doanh nghiệp là gì?
Những bài viết này đều được Cú tổng hợp từ những kinh nghiệm đầu tư thực chiến của mình. Anh em có thể tham khảo hoặc có bất cứ thắc mắc gì có thể inbox cho Cú.
Khóa học chứng khoán cho NĐT F0 của Cú
Như đã nhắc ở phía trên, hiện tại Cú có cung cấp 3 khóa học chứng khoán từ cơ bản đến nâng cao. Cụ thể, bao gồm 3 khóa học: phân tích cổ phiếu BĐS, chứng khoán cơ sở, và chứng khoán phái sinh. Khóa học sẽ giúp anh em:
💯 Cung cấp kiến thức căn bản từ A-Z cho nhà đầu tư cả mới và lâu năm.
💯 Thực chiến thị trường, thành thạo các lệnh giao dịch.
💯 Hiểu đúng về cổ phiếu BĐS, mô hình kinh doanh, cách biến dự án thành tiền của DN BĐS.
Vì vậy nếu anh em nào có nhu cầu, có thể đăng ký khóa học hướng dẫn cơ bản từ A-Z về chứng khoán của Cú. Khóa học dành cho cả nhà đầu tư mới và lâu năm. Chỉ cần inbox là Cú sẽ giải đáp các thắc mắc về đầu tư và khóa học cho anh em nhé!
Chúc anh em đầu tư thành công!
Các kênh thông tin của Cú
Để cập nhật thêm nhiều thông tin bổ ích về tài chính – chứng khoán, anh em có thể theo dõi các kênh của Cú theo thông tin:
| Facebook: https://m.me/CuThongThai.VNInvestor
| Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCsk1Sln_4ju2JVyPhFcWwtA
| Tiktok: https://www.tiktok.com/@cuthongthai
| Instagram: https://www.instagram.com/cuthongthai/
| Podcasts: https://open.spotify.com/show/2QVMe6zi7toZM1YzRdUt7V
| Group cộng đồng Nhà đầu tư F0: https://www.facebook.com/groups/17609477738969